Sợ nợ Trung Quốc "ngập đầu", quốc đảo Samoa hoãn dự án cảng 100 triệu USD

15:20 | 21/05/2021

873 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tân Thủ tướng quốc đảo Samoa vừa tuyên bố tạm hoãn dự án phát triển cảng biển trị giá 100 triệu USD do Trung Quốc đầu tư.

Theo Reuters, lý do tạm hoãn dự án này là do quy mô của dự án quá lớn, trong khi quốc đảo này nợ "ngập đầu" với Trung Quốc.

Sợ nợ Trung Quốc
Một góc ở thủ đô Apia của quốc đảo Samoa (Ảnh: Reuters).

Bà Fiame Naomi Mata'afa sẽ trở thành nữ Thủ tướng đầu tiên của quốc đảo Samoa - một quốc đảo nhỏ bé ở nam Thái Bình Dương. Bà cho biết, bà vẫn sẽ duy trì mối quan hệ tốt đẹp với Trung Quốc nhưng phải tạm gác dự án cảng này do có nhiều nhu cầu cấp bách cần giải quyết hơn.

"Samoa là một quốc gia nhỏ. Các cảng biển và sân bay hiện đủ đáp ứng nhu cầu của chúng tôi", bà nói và cho biết thêm: "Rất khó để tưởng tượng chúng tôi sẽ cần một dự án quy mô như thế trong khi có nhiều dự án cấp bách hơn cần ưu tiên".

Đề xuất xây dựng dự án cầu cảng ở vịnh Vaiusu đã gây ra những vấn đề chia rẽ ở Samoa, ảnh hưởng lớn đến kết quả cuộc bầu cử vừa qua của hòn đảo này.

Mặc dù lập trường của bà ngược với người tiền nhiệm, bà vẫn khẳng định duy trì mối quan hệ tốt đẹp với cả Trung Quốc và Mỹ.

Trung Quốc hiện là chủ nợ lớn nhất của Samoa, chiếm khoảng 40% (tương đương khoảng 160 triệu USD) trong tổng số nợ nước ngoài của quốc đảo với 200.000 dân này.

Trong khi đó, tại một cuộc họp báo thường kỳ ở Bắc Kinh, phát ngôn viên Bộ Ngoại giao Trung Quốc ông Zhao Lijian cho biết, chính phủ Samoa đã yêu cầu Trung Quốc thực hiện nghiên cứu khả thi cho dự án cảng này và các trợ giúp không đi kèm với các ràng buộc chính trị.

Trước đây, cựu Thủ tướng Samoa ông Tuilaepa từng mô tả cầu cảng Vaiusu trước quốc hội là một "dự án do Trung Quốc tài trợ" sẽ tạo ra nhiều việc làm cần thiết, thúc đẩy thương mại và du lịch. Tuy nhiên, thiết kế cảng và các thỏa thuận tài trợ vẫn chưa được tiết lộ.

Theo một báo cáo, dự án đang trong giai đoạn đàm phán cuối cùng với phía Trung Quốc. Dự kiến dự án trên sẽ được khởi công ngay sau khi các quốc gia mở cửa trở lại.

Theo Dân trí

Vay Trung Quốc gần 5 tỷ USD làm đường sắt, Kenya lỗ đậm, xin giãn nợVay Trung Quốc gần 5 tỷ USD làm đường sắt, Kenya lỗ đậm, xin giãn nợ
Hệ quả vốn vay Trung Quốc gây bức xúc vì chưa có quan chức nào làm sai bị xử lýHệ quả vốn vay Trung Quốc gây bức xúc vì chưa có quan chức nào làm sai bị xử lý
Thế giới đang “quay lưng” với các khoản đầu tư của Trung Quốc?Thế giới đang “quay lưng” với các khoản đầu tư của Trung Quốc?
Bị “bắt bài” bẫy nợ Một vành đai, một con đường, Trung Quốc tính kế giải quyếtBị “bắt bài” bẫy nợ Một vành đai, một con đường, Trung Quốc tính kế giải quyết
Quốc gia nghèo của châu Phi hủy dự án hơn 300 triệu USD với Trung QuốcQuốc gia nghèo của châu Phi hủy dự án hơn 300 triệu USD với Trung Quốc
Bẫy nợ “Một vành đai, một con đường” của Trung Quốc đang nguy kịchBẫy nợ “Một vành đai, một con đường” của Trung Quốc đang nguy kịch

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 ▼140K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 ▼140K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 27/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
TPHCM - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼500K 115.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼490K 115.390 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼490K 114.680 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼490K 114.450 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼370K 86.780 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼290K 67.720 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼210K 48.200 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼460K 105.900 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼300K 70.610 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼320K 75.230 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼340K 78.690 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼190K 43.460 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼160K 38.270 ▼160K
Cập nhật: 27/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼20K 11,620 ▼20K
Trang sức 99.9 11,160 ▼20K 11,610 ▼20K
NL 99.99 10,850 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Cập nhật: 27/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 27/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 27/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 27/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 20:00