Sợ nợ Trung Quốc "ngập đầu", quốc đảo Samoa hoãn dự án cảng 100 triệu USD

15:20 | 21/05/2021

863 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tân Thủ tướng quốc đảo Samoa vừa tuyên bố tạm hoãn dự án phát triển cảng biển trị giá 100 triệu USD do Trung Quốc đầu tư.

Theo Reuters, lý do tạm hoãn dự án này là do quy mô của dự án quá lớn, trong khi quốc đảo này nợ "ngập đầu" với Trung Quốc.

Sợ nợ Trung Quốc
Một góc ở thủ đô Apia của quốc đảo Samoa (Ảnh: Reuters).

Bà Fiame Naomi Mata'afa sẽ trở thành nữ Thủ tướng đầu tiên của quốc đảo Samoa - một quốc đảo nhỏ bé ở nam Thái Bình Dương. Bà cho biết, bà vẫn sẽ duy trì mối quan hệ tốt đẹp với Trung Quốc nhưng phải tạm gác dự án cảng này do có nhiều nhu cầu cấp bách cần giải quyết hơn.

"Samoa là một quốc gia nhỏ. Các cảng biển và sân bay hiện đủ đáp ứng nhu cầu của chúng tôi", bà nói và cho biết thêm: "Rất khó để tưởng tượng chúng tôi sẽ cần một dự án quy mô như thế trong khi có nhiều dự án cấp bách hơn cần ưu tiên".

Đề xuất xây dựng dự án cầu cảng ở vịnh Vaiusu đã gây ra những vấn đề chia rẽ ở Samoa, ảnh hưởng lớn đến kết quả cuộc bầu cử vừa qua của hòn đảo này.

Mặc dù lập trường của bà ngược với người tiền nhiệm, bà vẫn khẳng định duy trì mối quan hệ tốt đẹp với cả Trung Quốc và Mỹ.

Trung Quốc hiện là chủ nợ lớn nhất của Samoa, chiếm khoảng 40% (tương đương khoảng 160 triệu USD) trong tổng số nợ nước ngoài của quốc đảo với 200.000 dân này.

Trong khi đó, tại một cuộc họp báo thường kỳ ở Bắc Kinh, phát ngôn viên Bộ Ngoại giao Trung Quốc ông Zhao Lijian cho biết, chính phủ Samoa đã yêu cầu Trung Quốc thực hiện nghiên cứu khả thi cho dự án cảng này và các trợ giúp không đi kèm với các ràng buộc chính trị.

Trước đây, cựu Thủ tướng Samoa ông Tuilaepa từng mô tả cầu cảng Vaiusu trước quốc hội là một "dự án do Trung Quốc tài trợ" sẽ tạo ra nhiều việc làm cần thiết, thúc đẩy thương mại và du lịch. Tuy nhiên, thiết kế cảng và các thỏa thuận tài trợ vẫn chưa được tiết lộ.

Theo một báo cáo, dự án đang trong giai đoạn đàm phán cuối cùng với phía Trung Quốc. Dự kiến dự án trên sẽ được khởi công ngay sau khi các quốc gia mở cửa trở lại.

Theo Dân trí

Vay Trung Quốc gần 5 tỷ USD làm đường sắt, Kenya lỗ đậm, xin giãn nợVay Trung Quốc gần 5 tỷ USD làm đường sắt, Kenya lỗ đậm, xin giãn nợ
Hệ quả vốn vay Trung Quốc gây bức xúc vì chưa có quan chức nào làm sai bị xử lýHệ quả vốn vay Trung Quốc gây bức xúc vì chưa có quan chức nào làm sai bị xử lý
Thế giới đang “quay lưng” với các khoản đầu tư của Trung Quốc?Thế giới đang “quay lưng” với các khoản đầu tư của Trung Quốc?
Bị “bắt bài” bẫy nợ Một vành đai, một con đường, Trung Quốc tính kế giải quyếtBị “bắt bài” bẫy nợ Một vành đai, một con đường, Trung Quốc tính kế giải quyết
Quốc gia nghèo của châu Phi hủy dự án hơn 300 triệu USD với Trung QuốcQuốc gia nghèo của châu Phi hủy dự án hơn 300 triệu USD với Trung Quốc
Bẫy nợ “Một vành đai, một con đường” của Trung Quốc đang nguy kịchBẫy nợ “Một vành đai, một con đường” của Trung Quốc đang nguy kịch

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,839 15,859 16,459
CAD 17,999 18,009 18,709
CHF 27,002 27,022 27,972
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,736 30,746 31,916
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.75 159.9 169.45
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,832 17,842 18,642
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 19:00