Vay Trung Quốc gần 5 tỷ USD làm đường sắt, Kenya lỗ đậm, xin giãn nợ

07:04 | 06/10/2020

192 lượt xem
|
Sau khi chấp nhận vay 4,7 tỷ USD từ Trung Quốc để “mua” tuyến đường sắt khổ chuẩn với kỳ vọng sẽ thúc đẩy nền kinh tế nước nhà, Kenya liên tục gặp rắc rối trong việc trả nợ.
Vay Trung Quốc gần 5 tỷ USD làm đường sắt, Kenya lỗ đậm, xin giãn nợ - 1
Người dân Kenya ăn mừng khai trương tuyến đường sắt chở khách nối Mombasa – Nairobi. Ảnh: SCMP

Chấp nhận món nợ “khủng”

Kenya là quốc gia châu Phi đã vay 4,7 tỷ USD từ Sáng kiến “Vành đai và Con đường” của Trung Quốc để xây đường sắt.

Cụ thể, dự án đường sắt khổ chuẩn dài 580 km, kết nối thành phố duyên hải Mombasa với thị trấn Naivasha, gần thủ đô Nairobi của Kenya đã hoàn thành vào tháng 10/2019, gồm hai phần: phần đầu tiên kết nối Mombasa với thủ đô Nairobi có vốn đầu tư 3,2 tỷ USD và phần thứ hai kết nối Nairobi với Naivasha, có vốn đầu tư 1,5 tỷ USD.

Theo SCMP, nhà thầu chính của một phần dự án là Tổng Công ty Cầu đường Trung Quốc (CRBC) – một thành viên của Tập đoàn Xây dựng Kiến thiết Trung Quốc (CCCC), phần còn lại do CCCC trực tiếp đảm nhận.

Để thực hiện dự án này, Kenya thực hiện 2 khoản vay từ Ngân hàng Xuất nhập khẩu Trung Quốc (Chexim) với thời hạn trả 20 năm, bao gồm một khoản vay trị giá 1,6 tỷ USD với mức lãi suất thương mại và một khoản vay nữa cũng có trị giá tương đương với mức lãi suất ưu đãi.

Những tưởng, con đường sắt tỷ đô này sẽ giúp cho nền kinh tế của quốc gia Đông Phi này có phần khởi sắc, khi 22 triệu tấn hàng hóa được dự đoán sẽ vận chuyển mỗi năm. Thời gian vận chuyển được cắt giảm từ 2 ngày còn 8 tiếng (tàu chở hàng vận tốc chậm hơn so với tuyến chở khách). Tuy vậy, mọi chuyện đều không như dự kiến.

“Bóng ma nợ khổng lồ”

Vay Trung Quốc gần 5 tỷ USD làm đường sắt, Kenya lỗ đậm, xin giãn nợ - 2
Đoạn đường sắt 120 km nối Nairobi và Naivasha được kỳ vọng giúp phát triển kinh tế, song nhiều người lo nó khiến Kenya chìm sâu vào nợ nước ngoài. Ảnh: SCMP

Hàng loạt thách thức và khó khăn đặt ra đã khiến đoàn tàu trở thành tâm điểm luận chiến về gánh nợ mà nó chất nặng lên vai Chính phủ Kenya.

Tháng 12/2018, báo chí Kenya đưa tin, một bến cảng ở Mombasa có nguy cơ bị Bắc Kinh tịch thu liên quan đến các khoản nợ chưa trả. Kenya đã vay 9,8 tỷ USD của Bắc Kinh tính đến năm 2017, theo Viện Nghiên cứu sáng kiến Trung Quốc – châu Phi Johns Hopkins, hay gần 20% tổng nợ nước ngoài của quốc gia châu Phi.

Chính phủ Kenya và Bộ Ngoại giao Trung Quốc đã bác báo cáo trên, song người dân Kenya vẫn không khỏi lo lắng về món nợ này.

Năm 2018, nợ công của Kenya chiếm đến 63,2% tổng sản phẩm nội địa (GDP) theo ước tính hồi tháng 10 của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) làm tăng rủi ro nợ của nước này lên mức trung bình.

Dù Kenya đã trả xong khoản tiền lãi đầu tiên 350 triệu USD vào tháng 1 đầu năm nay cho Trung Quốc, song nước này vẫn còn đang bế tắc với phần thanh toán lãi tiếp theo vì tuyến đường sắt Mombasa-Naivasha vẫn chưa có lợi nhuận.

Theo chính phủ Kenya cho biết, năm ngoái, tuyến đường sắt nói trên tạo doanh thu 130 triệu USD nhưng chi phí phát sinh, chi phí vận hành lên tới 170 triệu USD.

Không những vậy, đại dịch Covid-19 đã làm tổn hại và bộc lộ khả năng sinh lời kém và đặc biệt tồi tệ hơn của tuyến đường sắt trị giá gần 5 tỷ USD đang khiến giới chức Kenya “lo lắng tột cùng” khi sắp tới hạn thanh toán.

Kêu gọi Trung Quốc đàm phán lại

Vay Trung Quốc gần 5 tỷ USD làm đường sắt, Kenya lỗ đậm, xin giãn nợ - 3
Nhiều người dân nghèo tại Kenya cho rằng tuyến đường sắt tỷ USD này “chỉ dành cho người giàu”. Ảnh: Getty

Vào tuần trước, Ủy ban vận tải Kenya đề xuất tái thương lượng các khoản vay từ Chexim. Ủy ban này cho biết chính phủ Kenya cũng yêu cầu Công ty Africa Star Railway giảm 50% mức phí quản lý hàng tháng 10 triệu USD.

Chính phủ Kenya cũng hy vọng Bắc Kinh sẽ nới kỳ hạn trả nợ, trong bối cảnh nước này đang phải xoay xở từ nguồn thuế ít ỏi do ảnh hưởng của dịch Covid-19.

Bên cạnh tái thương lượng nợ với Trung Quốc ở các khoản vay trong dự án tuyến đường sắt Mombasa-Naivasha, các quan chức Bộ Tài chính Kenya cho biết họ cũng muốn đề nghị Trung Quốc giảm một phần trong tổng nợ của Kenya đối với Trung Quốc.

“Kenya buộc phải đàm phán lại với Trung Quốc về các khoản nợ. Dự án đường sắt không mang lại thu nhập, ngân sách từ thuế sụt giảm do đại dịch Covid-19 khiến Kenya không còn sự lựa chọn nào khác”, Tony Watima – chuyên gia kinh tế tại Kenya – nhận xét. “Tính riêng tuyến đường sắt do Trung Quốc xây dựng cũng đã chiếm tới 12% tổng các khoản nợ nước ngoài hiện Kenya đang phải chịu.”

Mỹ và một số nước phương Tây từ lâu đã cảnh báo Sáng kiến “Vành đai và Con đường” của Trung Quốc là “bẫy nợ”. Mỹ cho rằng, các nước nghèo phải đánh đổi lợi ích kinh tế, chính trị, thậm chí là quân sự để đổi lấy các khoản vay từ Bắc Kinh.

Tại châu Phi, hiện đã có ba nước gồm Ethiopia, Cộng hòa Congo và Angola tái đàm phán nợ thành công với Trung Quốc.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 08:00