Máy móc Trung Quốc tăng tốc vào Việt Nam

15:46 | 15/10/2018

247 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hiện máy móc Trung Quốc nhập về Việt Nam trong 9 tháng qua đã tăng hơn 400 triệu USD so với cùng kỳ năm trước và hiện hàng máy móc của nước này chiếm khoảng 35% tổng giá trị nhập hàng công nghệ, máy móc nhập vào Việt Nam.

Giá trị nhập khẩu máy móc, công nghệ và thiết bị Trung Quốc gia tăng ở Việt Nam trong bối cảnh cuộc chiến tranh thương mại qua lại giữa Mỹ - Trung Quốc đang bước vào giai đoạn quyết liệt khi hai nước trả đũa lẫn nhau về các mặt hàng công nghệ, máy móc liên quan đến sở hữu trí tuệ.

may moc trung quoc tang toc vao viet nam
Nhiều loại máy móc, thiết bị Trung Quốc nhập vào Việt Nam ở nhà máy đạm Ninh Bình

Theo số liệu mới nhất được Tổng cục Hải quan cập nhật đến hết tháng 9/2018, cả nước chi hơn 24,6 tỷ USD nhập hàng máy móc, công nghệ và thiết bị nguồn cho công nghiệp, kim ngạch nhập khẩu giảm gần 90 triệu USD.

Điều đáng nói, trong 5 nước có kim ngạch nhập khẩu hàng máy móc lớn nhất vào Việt Nam, thì 4 nước còn lại đều giảm hoặc giữ ổn định, chỉ duy nhất kim ngạch nhập mặt hàng này từ Trung Quốc lại tăng 400 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.

Cụ thể, giá trị nhập mặt hàng của Trung Quốc đạt 8,6 tỷ USD, tăng hơn 400 triệu USD so với cùng kỳ năm trước; trong khi đó nhập máy móc của Đức về Việt Nam đạt 1,3 tỷ USD, tăng 320 triệu USD so với cùng kỳ năm trước; giá trị nhập máy móc từ Hàn về Việt Nam giảm cực mạnh 2,3 tỷ USD.

Trong khi đó, giá trị nhập máy móc của Mỹ, Nhật về Việt Nam chững lại ở con số 700 triệu USD (Mỹ) và 3,2 tỷ USD của Nhật Bản.

Trên thực tế, kim ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị của Trung Quốc vào Việt Nam luôn chiếm từ 30% tại Việt Nam trong 2 năm trở lại đây. Năm 2017, tổng kim ngạch nhập mặt hàng này cả nước đạt 33,8 tỷ USD, kim ngạch nhập mặt hàng này của Trung Quốc là gần 11 tỷ USD, chiếm hơn 32% so với kim ngạch nhập từ các thị trường khác.

Năm 2016, kim ngạch nhập máy móc của Việt Nam là hơn 28,5 tỷ USD, thì kim ngạch nhập mặt hàng này của Trung Quốc là 9,3 tỷ USD, chiếm trên 32%.

Nếu tính riêng 5 thị trường mà Việt Nam thường xuyên nhập khẩu máy móc, thiết bị lớn vào Việt Nam là Đức, Nhật, Hàn và Mỹ, Trung Quốc luôn duy trì trên 40% kim ngạch.

Cụ thể, năm 2016, trong 5 thị trường kể trên, giá trị hàng máy móc, thiết bị và công nghệ Trung Quốc nhập vào Việt Nam chiếm 43%, năm 2017 là 41%, 9 tháng đầu năm 2018 chiếm gần 47%, tỷ trọng này cùng kỳ năm 2017 chỉ là 41%.

Đáng chú ý, giá trị nhập hàng máy móc, công nghệ từ Trung Quốc chưa đánh giá được việc tỷ lệ máy móc Trung Quốc nhập vào Việt Nam bởi giá mỗi thiết bị, máy móc của Trung Quốc thường rẻ hơn so với các nước phát triển kể trên.

Chính vì thế, lượng hàng/đơn vị tính là cái, chiếc của máy móc, thiết bị, công nghệ của Trung Quốc nhập về Việt Nam có thể lớn hơn rất nhiều so với lượng hàng trên đơn vị tính từ các nước phát triển. Điều này khiến Việt Nam luôn ở trong tình trạng nhập siêu các loại máy móc dạng phổ thông, vòng đời sau, thậm chí những móc móc thế hệ cũ...

Chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan khẳng định: "Mỹ nhằm vào nhiều loại hàng hoá có sở hữu trí tuệ, hàng máy móc, công nghệ từ Trung Quốc là biện pháp bảo vệ thị trường, nhưng việc này vô tình khiến hàng Trung Quốc xâm nhập vào các nước khác, trong đó có Việt Nam".

Nữ chuyên gia nhấn mạnh: "Tất nhiên, dung lượng và trị giá thị trường Việt Nam khó có thể tiếp nhận những hàng loại 1, hàng đắt tiền xuất Mỹ của Trung Quốc, nhưng có thể sẽ là hàng loại 2, hàng phù hợp túi tiền và không quá khắt khe về công nghệ của Việt Nam".

Máy móc, thiết bị Trung Quốc tăng tốc vào Việt Nam chủ yếu do các doanh nghiệp FDI từ Trung Quốc đầu tư ở lĩnh vực nhựa, gang thép, nhiệt điện, phân bón, cơ khí... nhập về. Các doanh nghiệp này nhập khẩu thiết bị, máy móc từ công ty mẹ để hoạt động ở Việt Nam. Đồng thời, do một số dự án đầu tư theo thoả thuận vốn vay, vốn ODA có lãi suất...của Trung Quốc tại Việt Nam như đường sắt, chế biến quặng.

Theo Dân trí

may moc trung quoc tang toc vao viet nam

Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung: "Công nghệ rác thải" và "vốn ô nhiễm" tăng tốc vào Việt Nam

Tổng cục Thống kê cảnh báo xung đột Mỹ - Trung sẽ đẩy mạnh xu hướng chuyển dịch sản xuất ra khỏi Trung Quốc để sang các nước khác, trong đó, Việt Nam sẽ là điểm đến. Tuy nhiên, không tránh khỏi tình trạng, nhiều đầu tư nước ngoài có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm tìm cách đầu tư vào Việt Nam.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 01:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,193 16,213 16,813
CAD 18,321 18,331 19,031
CHF 27,404 27,424 28,374
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,383 26,593 27,883
GBP 31,134 31,144 32,314
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,859 14,869 15,449
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,139 18,149 18,949
THB 636.05 676.05 704.05
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 01:45