Vốn Trung Quốc ồ ạt đổ vào Việt Nam, vượt qua cả vốn đầu tư của Nhật, Hàn

07:06 | 13/11/2020

364 lượt xem
|
10 tháng năm 2020, vốn đầu tư Trung Quốc, Đài Loan và Hồng Kông vào Việt Nam đã vượt qua nhiều đối tác như Nhật Bản, Hàn Quốc ở Việt Nam. Đáng nói, vốn của các đối tác này tăng mạnh 5 năm trở lại đây.

Theo cập nhật của Cục đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) tính đến ngày 20/10, vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đạt 23,4 tỷ USD, giảm 5,7 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Vốn Trung Quốc ồ ạt đổ vào Việt Nam, vượt qua cả vốn đầu tư của Nhật, Hàn - 1
Đầu tư Trung Quốc và các đối tác có liên quan đến nước này tăng tốc mạnh vào Việt Nam trong vòng 5 năm trở lại đây (Ảnh minh họa)

So với cùng kỳ năm 2019, vốn đầu tư FDI của nhiều đối tác lớn của Việt Nam giảm mạnh như Hàn Quốc chỉ đạt 3,4 tỷ USD, giảm 2,1 tỷ USD; Nhật Bản chỉ đạt 1,7 tỷ USD, giảm gần 50% so với cùng kỳ năm trước.

Xét tổng thể, vốn đầu tư từ Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông vẫn khá ổn định ở Việt Nam. Tổng vốn các nhà đầu tư Trung Quốc đại lục, vùng lãnh thổ Đài Loan và đặc khu Hồng Kông vào Việt Nam trong 10 tháng qua đạt 4,86 tỷ USD, vượt qua vốn của Nhật Bản và Hàn Quốc.

Lũy kế đến ngày 20/10, tổng vốn đầu tư của nhà đầu tư từ Trung Quốc đại lục, Đài Loan và Hồng Kông vào Việt Nam đạt trên 76 tỷ USD, vượt qua tổng vốn đầu tư vào Việt Nam từ trước tới nay của Hàn Quốc (70,4 tỷ USD), Nhật Bản (gần 60 tỷ USD) và Singapore (55,7 tỷ USD).

Riêng vốn đầu tư từ Trung Quốc, 5 năm trước, các nhà đầu tư nước này sau nhiều năm thăm dò mới chỉ bỏ khoảng 10 tỷ USD vào Việt Nam. Tuy nhiên, 5 năm sau, con số hoàn toàn khác, vốn FDI của Trung Quốc đã tăng gần gấp đôi ở Việt Nam.

Từ chỗ không nằm trong "top 10" nhà đầu tư lớn vào Việt Nam, đến nay vốn của các nhà đầu tư Trung Quốc luôn đứng ở vị trí thứ 6 tại Việt Nam. Xét từng năm, vốn Trung Quốc đang cải thiện dần vị trí trong số các đối tác lớn ở Việt Nam, có thời điểm, vốn Trung Quốc còn ở vị trí thứ 4 sau các nhà đầu tư Hàn Quốc, Singapore, Nhật Bản.

Về đặc điểm vốn đầu tư của Trung Quốc, 10 tháng qua, các nhà đầu tư Trung Quốc đổ hơn 1,3 tỷ USD cho hơn 294 dự án cấp mới, quy mô mỗi dự án khá nhỏ chỉ khoảng 4,5 triệu USD.

Trong khi đó, vốn góp mua cổ phần của các nhà đầu tư nước này cũng đạt trên 353 triệu USD cho 761 dự án hoặc doanh nghiệp dự án, doanh nghiệp cổ phần hóa.

Vốn của các nhà đầu tư Hồng Kông cấp mới ở Việt Nam 10 tháng qua đạt 900 triệu USD vào 179 dự án; vốn góp mua cổ phần là hơn 184 triệu USD, cho hơn 107 dự án.

Vốn của các nhà đầu tư Đài Loan là 934 triệu USD cho 102 dự án mới, vốn góp mua cổ phần là 293 triệu USD cho hơn 390 dự án góp mua cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hóa...

Nhìn chung, theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài, trong 5 năm qua, vốn Trung Quốc đã tăng thêm 8,1 tỷ USD, bình quân mỗi năm khoảng 1,6 tỷ USD. Số tăng không nhiều nhưng ổn định cho thấy các nhà đầu tư Trung Quốc đã qua thời gian nghe ngóng thị trường, bắt đầu đổ bộ nhiều hơn ở Việt Nam.

Theo chuyên gia Nguyễn Đức Thành, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu Kinh tế và chính sách, Đại học Quốc gia Hà Nội: "Vốn đầu tư Trung Quốc tăng tốc vào Việt Nam nhờ vào việc dịch chuyển một số chuỗi sản xuất, trong đó có việc doanh nhân Trung Quốc đang muốn tận dụng Việt Nam như thị trường gia công xuất khẩu, tránh đánh thuế và đặc biệt là tận dụng lao động giá rẻ trong bối cảnh nền kinh tế Trung Quốc đang tái cơ cấu, thải loại mạnh mẽ".

Nhiều chuyên gia kinh tế bình luận, việc vốn Trung Quốc tăng tốc vào các nước ASEAN, trong đó có Việt Nam là minh chứng cho quy mô của nền kinh tế Trung Quốc đang ngày càng lớn. Các nhà đầu tư Trung Quốc sẵn sàng đứng đầu trong chuỗi sản xuất các sản phẩm dệt may, cơ khí công nghiệp và điện tử, tự động hóa và thể hiện nhiều hơn vai trò của nền kinh tế số 1 thế giới.

Bên cạnh đó, việc tăng vốn đầu tư của Trung Quốc là minh chứng cho tham vọng "xuất khẩu tư bản" của Trung Quốc ra nước khác, hiện thực hóa tham vọng chuyển rủi ro, chuyển bẫy nợ ra nước ngoài và quyết tâm chiến lược "vành đai - con đường" mà nước này đã và đang thực hiện vài thập kỷ gần đây.

Chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan cho rằng, với vốn mới Trung Quốc, Việt Nam cần sự quan tâm đặc biệt ở các lĩnh vực xuất khẩu tỷ đô, trong đó nói không với dệt nhuộm vì nguy cơ ô nhiễm môi trường cao.

Bên cạnh đó, theo bà Lan, với các ngành sản xuất mà Việt Nam đang bị các thị trường như Mỹ, EU "soi" rất kỹ về chứng nhận nguồn gốc là dệt may, da giày, gỗ và sản phẩm từ gỗ... Việt Nam cần cẩn trọng khi tiếp nhận các dự án kiểu như vài triệu USD nhưng chỉ để lẩn tránh thuế, xuất khẩu hộ sản phẩm của Trung Quốc.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16550 16819 17390
CAD 18108 18383 18994
CHF 31848 32229 32877
CNY 0 3470 3830
EUR 29608 29879 30905
GBP 33534 33922 34861
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14566 15155
SGD 19610 19891 20413
THB 724 787 840
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26351
AUD 16721 16821 17743
CAD 18284 18384 19398
CHF 32097 32127 33701
CNY 0 3658.3 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29785 29815 31541
GBP 33828 33878 35646
HKD 0 3390 0
JPY 167.88 168.38 178.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14673 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19765 19895 20622
THB 0 753.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14500000 14500000 15700000
SBJ 13000000 13000000 15700000
Cập nhật: 05/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 17:00