Loạt “ông trùm” mất hàng nghìn tỷ đồng vào hôm qua

06:59 | 04/12/2019

1,488 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu MSN của Masan Group giảm sàn chính là yếu tố bất ngờ trong phiên hôm qua khiến chỉ số VN-Index đảo chiều mất gần 6 điểm. Trong khi vốn hoá một loạt doanh nghiệp lớn “bốc hơi” hàng nghìn tỷ đồng thì giá trị tài sản của hai tỷ phú USD Nguyễn Đăng Quang, Hồ Hùng Anh cũng bị ảnh hưởng đáng kể.

Những nỗ lực hồi phục bất thành đã đẩy các chỉ số quay đầu trong phiên chiều ngày 3/12. VN-Index kết phiên ghi nhận giảm 5,88 điểm tương ứng 0,61% còn 953,43 điểm; HNX-Index thu hẹp đáng kể biên độ tăng xuống 0,17 điểm tương ứng 0,17% còn 101,07 điểm. Trên UPCoM, chỉ số tăng nhẹ 0,01 điểm tương ứng 0,02% lên 55,53 điểm.

Sắc đỏ bao trùm thị trường với số lượng mã giảm giá áp đảo. Theo thống kê, có tổng cộng 366 mã giảm, 39 mã giảm sàn trên tất cả các sàn giao dịch, trong khi số lượng mã tăng là 256 và có 39 mã tăng trần.

Điểm đáng chú ý trong phiên này là thanh khoản tăng mạnh trên HSX. Khối lượng giao dịch tại sàn này lên tới 264,93 triệu cổ phiếu tương ứng với giá trị giao dịch ở mức 7.859,02 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 18,55 triệu cổ phiếu tương ứng 208,54 tỷ đồng và trên UPCoM là 6,74 triệu cổ phiếu tương ứng 130,58 tỷ đồng.

Loạt “ông trùm” mất hàng nghìn tỷ đồng vào hôm qua
Tỷ phú Nguyễn Đăng Quang (trái) và tỷ phú Hồ Hùng Anh (phải)

Cổ phiếu MSN của Masan Group hôm qua bất ngờ bị bán mạnh cuối phiên, giảm sàn tới 4.800 đồng mỗi cổ phiếu xuống 64.200 đồng. Cuối phiên mã này trắng bên mua trong khi vẫn còn dư bán giá sàn.

Một yếu tố khiến giá cổ phiếu MSN sụt mạnh do áp lực bán từ khối nhà đầu tư ngoại. Trong khi mua vào 158,51 nghìn cổ phiếu MSN thì khối này bán ra tới 1,38 triệu đơn vị và ghi nhận bán ròng 1,22 triệu cổ phiếu MSN.

Dữ liệu thống kê cuối phiên cho thấy, phiên giảm sàn đã khiến vốn hoá thị trường của Masan Group bị “bốc hơi” 5.611 tỷ đồng xuống còn hơn 75.046 tỷ đồng.

Hiện tại, tỷ phú Nguyễn Đăng Quang đang sở hữu (cả trực tiếp và gián tiếp) gần 252,2 triệu cổ phiếu MSN, theo đó, tài sản của “ông chủ” Masan Group bị sụt giảm khoảng 1.210 tỷ đồng. Tổng giá trị tài sản cổ phiếu của ông Quang hiện khoảng 16.405 tỷ đồng.

Tuy không trực tiếp nắm giữ cổ phiếu MSN song với việc gián tiếp sở hữu cổ phần Masan Group thông qua cổ phần tại Công ty cổ phần Masan và Công ty TNHH MTV Xây dựng Hoa Hướng Dương, tỷ phú Hồ Hùng Anh cũng đang có trên 247 triệu cổ phiếu MSN. Giá trị tài sản cổ phiếu của vị tỷ phú này hôm qua cũng sụt khoảng 1.187 tỷ đồng xuống còn khoảng 16.763 tỷ đồng.

Ngoài ra, hôm qua, VNM cũng giảm 1.900 đồng, VCB giảm 1.500 đồng, GAS và PLX cùng giảm 800 đồng, VJC giảm 700 đồng, BHN giảm 500 đồng, VHM sụt giá nhẹ.

Phiên này, vốn hoá thị trường của Vinamilk tiếp tục giảm thêm 3.309 tỷ đồng xuống con số 202.696 tỷ đồng; vốn hoá thị trường của Vietcombank tương tự cũng giảm 5.563 tỷ đồng xuống 304.128 tỷ đồng.

Với diễn biến nói trên, MSN là mã có ảnh hưởng tiêu cực nhất đến diễn biến VN-Index hôm qua. Chỉ riêng mã này đã lấy đi của chỉ số chính tới 1,65 điểm. Cùng với đó, VCB cũng tác động khiến VN-Index giảm 1,63 điểm; VNM tác động 0,97 điểm và VPB tác động 0,58 điểm…

Chiều ngược lại, HPG, BID, HVN, MWG tăng giá, tuy nhiên ảnh hưởng của những mã này không đủ để chống đỡ trong bối cảnh thị trường chung đi xuống và nhóm cổ phiếu “đầu tàu” giảm sâu.

Theo dự báo của Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC), VN-Index sẽ tiếp tục kiểm định vùng hỗ trợ 946-951 điểm trong phiên 4/12. Tại đây, nhóm phân tích kỳ vọng thị trường sẽ xuất hiện phản ứng hồi phục tăng điểm trở lại một cách rõ nét hơn trong một vài phiên kế tiếp.

Mặc dù vậy, xung lực giảm điểm của chỉ số vẫn còn đang khá lớn nên kể các trong kịch bản hồi phục tại vùng điểm trên thì thị trường sẽ cần thêm thời gian dao động tích lũy và có thể có thêm một vài lần kiểm định lại vùng 946-951 điểm, trước khi xuất hiện tín hiệu hồi phục đáng tin cậy hơn trong ngắn hạn.

Còn báo cáo phân tích của Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC) thì cho rằng, sau thời gian giảm mạnh vừa qua trên thị trường chứng khoán và đà giảm đã có phần chững lại trong ngày hôm qua. Như vậy nhịp giảm này để xuất hiện phục hồi ngắn hạn, do vậy các nhà đầu tư cần bình tâm và có kế hoạch cơ cấu danh mục của mình hợp lý hơn.

Theo VNE

Vốn hoá Vinamilk sụt gần 2.800 tỷ đồng vì tin đồn thất thiệt về nguyên liệu sữa
Công ty bầu Đức “mất giá”, đại gia ô tô Trần Bá Dương mạnh tay đầu tư
Đại gia BOT tuyên bố “thưởng Tết” lớn cho cổ đông, giá cổ phiếu tăng mạnh
Chưa Tết, đại gia Nam Định đã “biệt đãi” nhân viên cả trăm tỷ đồng
“Đánh” vào thị trường Trung Quốc, nữ đại gia thủy sản Trương Thị Lệ Khanh lấy lại hoàng kim?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,839 15,859 16,459
CAD 17,999 18,009 18,709
CHF 27,002 27,022 27,972
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,736 30,746 31,916
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.75 159.9 169.45
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,832 17,842 18,642
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 19:00