Công ty bầu Đức “mất giá”, đại gia ô tô Trần Bá Dương mạnh tay đầu tư

07:17 | 02/12/2019

1,023 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giữa bối cảnh cổ phiếu HNG của Công ty Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai bị giảm giá mạnh, phía Thaco của tỷ phú Trần Bá Dương đã “bắn tin” sẽ chi thêm hàng chục tỷ đồng để mua thêm cổ phần với mục đích “đầu tư tài chính”.
Công ty bầu Đức “mất giá”, đại gia ô tô Trần Bá Dương mạnh tay đầu tư
Tỷ phú Trần Bá Dương cam kết rót tới 1 tỷ USD để cùng bầu Đức vực dậy Hoàng Anh Gia Lai

Theo thông báo vừa được Công ty cổ phần Ô tô Trường Hải (Thaco) công bố, doanh nghiệp của tỷ phú USD Trần Bá Dương đã đăng ký mua vào 5 triệu cổ phiếu HNG của Công ty cổ phần Nông Nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico).

Thông báo này nêu rõ, mục đích mua thêm cổ phiếu HNG của Thaco là đầu tư tài chính. Giao dịch dự kiến sẽ được thực hiện theo phương thức thỏa thuận hoặc khớp lệnh trong khoảng thời gian từ 4/12/2019 đến 2/1/2020.

Hiện tại, nhóm cổ đông liên quan đến tỷ phú Trần Bá Dương gồm có cá nhân ông Trần Bá Dương và các công ty Thaco, Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Trân Oanh (công ty mẹ của Thaco) đang nắm giữ khoảng 388 triệu cổ phiếu HNG (tương ứng khoảng 35% vốn điều lệ HAGL Agrico).

Trong đó, Công ty Trân Oanh nắm giữ 54,35 triệu cổ phiếu (chiếm tỷ lệ 4,9%); ông Dương sở hữu 42,3 triệu cổ phiếu HNG (chiếm tỷ lệ 3,82%).

Về phía Thaco, doanh nghiệp đang sở hữu 291,4 triệu cổ phiếu HNG. Nếu mua vào thành công số cổ phiếu HNG như đăng ký nói trên thì Thaco sẽ nâng sở hữu tại HAGL Agrico lên 296,4 triệu cổ phiếu HNG, chiếm tỷ lệ 26,7% vốn điều lệ.

Lưu ý là trước đó, từ 31/10 đến 30/11/2019, Thaco đã đăng ký mua 5 triệu cổ phiếu HNG, tuy nhiên do mức giá cổ phiếu trên thị trường chưa phù hợp với kỳ vọng nên Thaco đã không mua được cổ phiếu nào.

Theo cam kết được Thaco và Hoàng Anh Gia Lai ký kết hồi tháng 8/2018 tại hợp tác chiến lược giữa hai bên thì phía tỷ phú Trần Bá Dương sẽ “rót” cho Hoàng Anh Gia Lai tổng cộng tới 1 tỷ USD để tái cơ cấu lại tập đoàn, trong đó có việc tái cơ cấu nợ, đưa HAGL Agrico trở thành doanh nghiệp nông nghiệp hàng đầu châu Á và triển khai dự án HAGL Myanmar.

Công ty bầu Đức “mất giá”, đại gia ô tô Trần Bá Dương mạnh tay đầu tư
Giá cổ phiếu HNG giảm mạnh trong vòng 3 tháng qua

Đóng cửa phiên giao dịch cuối tuần (29/11), cổ phiếu HNG của HAGL Agrico hồi phục 100 đồng tương ứng 0,69% lên 14.600 đồng, ghi nhận sụt giảm gần 13% so với 1 năm trước. Với mức giá này của HNG, Thaco dự tính có thể sẽ phải chi khoảng 73 tỷ đồng để mua thêm 5 triệu cổ phiếu HNG như đã đăng ký.

Theo Dân trí

Đại gia BOT tuyên bố “thưởng Tết” lớn cho cổ đông, giá cổ phiếu tăng mạnh
Chưa Tết, đại gia Nam Định đã “biệt đãi” nhân viên cả trăm tỷ đồng
“Đánh” vào thị trường Trung Quốc, nữ đại gia thủy sản Trương Thị Lệ Khanh lấy lại hoàng kim?
Cổ phiếu bán lẻ giúp phố Wall tiếp tục tăng điểm
Đỏ lửa thị trường chứng khoán, đại gia Lê Phước Vũ gây thất vọng
Kinh doanh thời khó, đại gia Đặng Thành Tâm vẫn có cách vay hàng trăm tỷ đồng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 ▼400K 75,800 ▼400K
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 ▼400K 75,700 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
Cập nhật: 16/04/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
TPHCM - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Hà Nội - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Miền Tây - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 81.700 ▼400K 83.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 ▲100K 75.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 ▲80K 56.780 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 ▲60K 44.320 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 ▲40K 31.560 ▲40K
Cập nhật: 16/04/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Cập nhật: 16/04/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼400K 83,700 ▼400K
SJC 5c 81,700 ▼400K 83,720 ▼400K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼400K 83,730 ▼400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 ▲100K 76,600 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 ▲100K 76,700 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,600 ▲100K 75,900 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,149 ▲99K 75,149 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,267 ▲68K 51,767 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,303 ▲41K 31,803 ▲41K
Cập nhật: 16/04/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 16/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,881 15,901 16,501
CAD 17,979 17,989 18,689
CHF 27,170 27,190 28,140
CNY - 3,423 3,563
DKK - 3,511 3,681
EUR #26,008 26,218 27,508
GBP 30,878 30,888 32,058
HKD 3,098 3,108 3,303
JPY 159.42 159.57 169.12
KRW 15.96 16.16 19.96
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,620 14,630 15,210
SEK - 2,235 2,370
SGD 17,966 17,976 18,776
THB 636.34 676.34 704.34
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 16/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 16/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 16/04/2024 23:45