“Đánh” vào thị trường Trung Quốc, nữ đại gia thủy sản Trương Thị Lệ Khanh lấy lại hoàng kim?

14:32 | 27/11/2019

612 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Doanh số xuất khẩu thuỷ sản Vĩnh Hoàn trong tháng 10 vẫn giảm so với cùng kỳ, tuy nhiên đã phục hồi ấn tượng so với tháng trước cho thấy doanh nghiệp của đại gia thủy sản Trương Thị Lệ Khanh đang trở lại đường đua. Cổ phiếu VHC theo đó bứt tốc tăng mạnh sáng nay.

Phiên giao dịch sáng nay (27/11), với sự bùng nổ của nhóm cổ phiếu ngân hàng và Vingroup, chỉ số chính VN-Index hồi phục mạnh, tăng 5,16 điểm tương ứng 0,53% lên 981,95 điểm.

Trong khi đó, HNX-Index giảm 0,18 điểm tương ứng 0,18% còn 103,81 điểm. UPCoM-Index tăng nhẹ 0,1 điểm tương ứng 0,17% lên 56,06 điểm.

Thanh khoản có phần đuối hơn so với những phiên trước đó. Khối lượng giao dịch trên HSX ở mức 88,07 triệu đơn vị tương ứng 1.415,61 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 8,16 triệu cổ phiếu tương ứng 100,6 tỷ đồng và trên UPCoM là 3,79 triệu cổ phiếu tương ứng 62,58 tỷ đồng.

Mặc dù chỉ số diễn biến tích cực song độ rộng thị trường lại nghiêng nhẹ về phía các mã giảm. Trên quy mô toàn thị trường, có 264 mã giảm giá, 17 mã giảm sàn so với 250 mã tăng và 27 mã tăng trần.

“Đánh” vào thị trường Trung Quốc, nữ đại gia thủy sản Trương Thị Lệ Khanh lấy lại hoàng kim?
Bà Trương Thị Lệ Khanh - Chủ tịch Vĩnh Hoàn

Cổ phiếu ngân hàng sáng nay đóng vai trò “đầu tàu” dẫn dắt chỉ số. VCB tăng 2.000 đồng lên 86.700 đồng, đóng góp 2,18 điểm cho VN-Index; BID tăng 1.300 đồng và đóng góp 1,3 điểm; STB, CTG, TCB cũng nằm trong nhóm có ảnh hưởng tích cực nhất đến VN-Index trong phiên.

Ngoài ra, VIC cũng tăng 600 đồng và đóng góp 0,59 điểm; SAB, GAS, MWG, VJC tăng giá cũng tác động tích cực tới diễn biến chung của thị trường.

Ở chiều ngược lại, PLX, ROS, TCH, VNM, HDB, VPB giảm nhưng ảnh hưởng của những mã này tới chỉ số chung không đáng kể.

Trong bối cảnh chung, cổ phiếu VHC của Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn sáng nay hồi phục mạnh 1.300 đồng tương ứng 1,73% lên 76.300 đồng sau chuỗi giao dịch bất lợi kéo dài cả tuần qua. So với thời điểm đầu năm, đến nay mỗi cổ phiếu VHC đã mất gần 16.700 đồng tương ứng giảm xấp xỉ 18% giá trị.

Theo thông tin vừa được Vĩnh Hoàn công bố, doanh số xuất khẩu trong tháng 10 của ông lớn thuỷ sản này đã tăng 27% so với tháng trước lên 28 triệu USD, tuy nhiên, nếu so với cùng kỳ năm trước thì lại giảm 29%.

Giá trị xuất khẩu cá tra đông lạnh tăng 27% so với tháng trước, các sản phẩm từ thịt cá và dầu cá xuất vào Trung Quốc cũng tăng. Nguyên nhân do nhu cầu tăng mạnh theo yếu tố mùa lễ hội trong quý IV. Lũy kế 10 tháng, doanh số xuất khẩu của Vĩnh Hoàn đạt 263 triệu USD, giảm 15% so cùng kỳ năm trước.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán SHS, trong phiên giao dịch 27/11, VN-Index có thể tiếp tục hồi phục kỹ thuật với mục tiêu là ngưỡng kháng cự gần nhất quanh 980 điểm.

Nhà đầu tư trung và dài hạn được khuyến nghị có thể tiếp tục nắm giữ danh mục và đứng ngoài quan sát thị trường. Nhà đầu tư ngắn hạn nếu đang có tỷ trọng cổ phiếu cao trong danh mục có thể canh những nhịp hồi về quanh ngưỡng kháng cự 980 điểm để hạ dần một phần tỷ trọng.

Trong khi đó, Công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam cũng cho rằng thị trường có thể sẽ tiếp tục nhịp hồi phục trong phiên giao dịch hôm nay và các chỉ số có thể sẽ kiểm định lại đường trung bình 100 ngày, tức là mức 989 điểm của chỉ số VN-Index và 104,3 điểm của chỉ số HNX-Index.

Đồng thời, Yuanta Việt Nam vẫn đánh giá đây là các nhịp hồi phục kỹ thuật ngắn hạn và lực cầu vẫn còn yếu, đặc biệt rủi ro ngắn hạn vẫn còn ở mức cao. Ngoài ra, tỷ trọng cổ phiếu vẫn duy trì ở mức thấp cho nên chiến lược ngắn hạn vẫn tiếp tục đứng ngoài.

Theo Dân trí

Cổ phiếu bán lẻ giúp phố Wall tiếp tục tăng điểm
Đỏ lửa thị trường chứng khoán, đại gia Lê Phước Vũ gây thất vọng
Kinh doanh thời khó, đại gia Đặng Thành Tâm vẫn có cách vay hàng trăm tỷ đồng
Đại gia đồng loạt “mất” tài sản, ông chủ Thái của Sabeco “bay” 1.800 tỷ đồng
Bất ngờ từ đại gia Trần Đình Long: “Vua thép” gặp khó, “mát tay” với nuôi lợn

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,786 15,806 16,406
CAD 17,934 17,944 18,644
CHF 26,880 26,900 27,850
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,897 26,107 27,397
GBP 30,724 30,734 31,904
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,536 14,546 15,126
SEK - 2,247 2,382
SGD 17,807 17,817 18,617
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 18:00