Đại gia BOT tuyên bố “thưởng Tết” lớn cho cổ đông, giá cổ phiếu tăng mạnh

14:11 | 29/11/2019

1,080 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với dòng tiền ít nhất khoảng 2.800 tỷ đồng thu về được trong năm nay, “đại gia BOT” CII tuyên bố sẽ chia tiền mặt 32% và tới đây sẽ chi khoảng 16% bằng tiền mặt cho đợt tạm ứng đợt 1. Cổ phiếu “ông lớn” này lập tức tăng mạnh, cổ đông ăn Tết sớm.
Đại gia BOT tuyên bố “thưởng Tết” lớn cho cổ đông, giá cổ phiếu tăng mạnh
Với cổ đông và nhà đầu tư, cổ tức bằng tiền mặt luôn hấp dẫn

Cổ phiếu CII của Công ty cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TPHCM đã có một buổi sáng cuối tuần đầy thuận lợi khi đạt mức tăng khá tốt 700 đồng mỗi cổ phiếu tương ứng 3,02% lên 23.850 đồng.

CII mới đây vừa thông qua việc giao chủ tịch Hội đồng quản trị căn cứ tình hình thực tế quyết định việc chi trả cổ tức đợt 1 năm 2019 theo hướng thời điểm chi trả không quá 31/3/2020 và tỷ lệ chi trả khoảng 16% bằng tiền mặt.

Song song với đó, CII cũng có kế hoạch mua lại và chuyển nhượng cho bên thứ ba toàn bộ vốn của Shining Armor Limited tại Công ty cổ phần Đầu tư Bất Động Sản Thủ Thiêm River Park. Ngoài ra còn quyết định thành lập Phòng Quản lý Xây dựng Dân Dụng để quản lý các dự án bất động sản của các đơn vị thành viên.

Tại đại hội thường niên 2019, CII ước tính trong năm nay sẽ thu về dòng tiền ít nhất khoảng 2.800 tỷ đồng và qua đó đảm bảo được các khoản nợ đến hạn trong năm và còn dư xấp xỉ 1.000 tỷ đồng. Với nguồn thặng dư lớn, kế hoạch cổ tức năm 2019 của CII tối đa 32% bằng tiền hoặc cổ phiếu.

Thị trường phiên giao dịch sáng nay (28/11) diễn biến giằng co, tuy vậy, các chỉ số chính đều đạt được trạng thái tăng điểm: VN-Index tăng 2,14 điểm tương ứng 0,22% lên 972,53 điểm; HNX-Index tăng 0,24 điểm tương ứng 0,23% lên 102,58 điểm. Trên UPCoM, chỉ số giảm 0,19 điểm tương ứng 0,34% xuống 55,51 điểm.

Thanh khoản đạt 88,41 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 1.727,19 tỷ đồng và 8,62 triệu cổ phiếu trên HNX tương ứng 102,14 tỷ đồng. Các con số này trên UPCoM là 4,13 triệu đơn vị tương ứng 47,71 tỷ đồng.

Trên toàn thị trường vẫn còn 963 mã cổ phiếu không có giao dịch xảy ra. Điểm tích cực là độ rộng thị trường đã nghiêng về phía các mã tăng: Có 281 mã tăng giá, 34 mã tăng trần so với 245 mã giảm và 38 mã giảm sàn.

Sáng nay, chỉ số chính VN-Index không được dẫn dắt và cũng không bị chi phối bởi các mã cổ phiếu nào cụ thể. Trong khi VCB, VRE, BID, VHM, MSN, HVN có ảnh hưởng tích cực đến chỉ số thì chiều ngược lại PLX, ROS, VSH, MWG, CTG là những mã kìm hãm đà phục hồi của chỉ số.

Diễn biến của thị trường sáng nay khá phù hợp với dự báo trước đó của giới phân tích. Công ty chứng khoán SHS dự báo rằng, trong phiên giao dịch cuối tuần 29/11, VN-Index có thể hồi phục trở lại nếu như ngưỡng hỗ trợ quan trọng quanh 970 điểm được giữ vững.

Nhà đầu tư trung và dài hạn có thể tiếp tục nắm giữ danh mục và quan sát diễn biến thị trường. Nhà đầu tư ngắn hạn nếu đang có tỷ trọng cổ phiếu cao trong danh mục có thể tiếp tục canh những nhịp hồi phục (nếu có) về quanh ngưỡng kháng cự 980 điểm để hạ một phần tỷ trọng.

Công ty Chứng khoán MBS thì cho biết, về kỹ thuật, vùng 965-970 điểm đang đóng vai trò là hỗ trợ của thị trường khi lần thứ 3 trong vòng 5 phiên chỉ số kiểm định lại ngưỡng hỗ trợ này.

Tuy vậy, nhà đầu tư được khuyến nghị cần quan sát thêm các tín hiệu ở phiên sau để xác nhận liệu ngưỡng hỗ trợ này đã đủ vững để chặn đà giảm của thị trường hay chưa.

Còn theo nhận định của Chứng khoán Vietcombank (VCBS), trong bối cảnh thiếu vắng thông tin hỗ trợ như hiện tại, xu hướng chung của chỉ số từ giờ đến cuối năm nhiều khả năng sẽ vẫn là dao động tích lũy trong vùng 965 - 1.000 điểm.

Vùng điểm 970 – 980 tiếp tục đóng vai trò hỗ trợ cho chỉ số chung trong ngắn hạn và xu hướng giằng co nhiều khả năng sẽ vẫn là chủ đạo trong một số phiên tới.

Tuy nhiên, nhà đầu tư được khuyến nghị cơ cấu tài khoản theo hướng hạ đòn bẩy và ưu tiên nắm giữ nhiều tiền mặt hơn trong danh mục trong bối cảnh thị trường vẫn đang thiếu vắng thông tin hỗ trợ và mùa báo cáo kết quả kinh doanh cuối năm của các doanh nghiệp đang niêm yết cũng còn khoảng hơn 1 tháng nữa mới tới.

Theo Dân trí

Chưa Tết, đại gia Nam Định đã “biệt đãi” nhân viên cả trăm tỷ đồng
“Đánh” vào thị trường Trung Quốc, nữ đại gia thủy sản Trương Thị Lệ Khanh lấy lại hoàng kim?
Cổ phiếu bán lẻ giúp phố Wall tiếp tục tăng điểm
Đỏ lửa thị trường chứng khoán, đại gia Lê Phước Vũ gây thất vọng
Kinh doanh thời khó, đại gia Đặng Thành Tâm vẫn có cách vay hàng trăm tỷ đồng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,350 ▲500K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,250 ▼500K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,905 ▲70K 7,060 ▲70K
Trang sức 99.9 6,895 ▲70K 7,050 ▲70K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NL 99.99 6,900 ▲70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,900 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,897 15,997 16,447
CAD 18,054 18,154 18,704
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,271 26,306 27,566
GBP 30,930 30,980 31,940
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.5 160.5 168.45
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,562 14,612 15,129
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,936 18,036 18,636
THB 627.46 671.8 695.46
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15938 15988 16401
CAD 18097 18147 18551
CHF 27276 27326 27738
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26475 26525 27030
GBP 31101 31151 31619
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14606 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18228 18228 18589
THB 0 640 0
TWD 0 777 0
XAU 7890000 7890000 8050000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 14:00