Lỗ liêu xiêu, “ông trùm” BOT Tasco thận trọng đặt kế hoạch năm 2019

06:46 | 16/05/2019

537 lượt xem
|
CTCP Tasco dự kiến trình cổ đông thông qua kế hoạch kinh doanh năm 2019 với mục tiêu doanh thu đạt 1.300 tỷ đồng (tăng 13% so với năm trước), lợi nhuận sau thuế 72 tỷ đồng (giảm 7%)...
Lỗ liêu xiêu, “ông trùm” BOT Tasco thận trọng đặt kế hoạch năm 2019
Một thông tin khá buồn với cổ đông, năm 2019, Tasco dự kiến chi cổ tức 0%.

CTCP Tasco (Mã CK: HUT) vừa công bố tài liệu ĐHCĐ thường niên năm 2019. Theo đó, “đại gia” BOT này trình cổ đông thông qua kế hoạch kinh doanh năm 2019 với mục tiêu doanh thu đạt 1.300 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 72 tỷ đồng.

Như vậy, bên cạnh việc đưa ra kế hoạch tăng doanh thu hơn 13% so với kết quả đạt được năm ngoái thì Tasco đã hạ bớt tham vọng với việc trình cổ đông về mục tiêu giảm 7% lợi nhuận.

Trước đó, Tasco đã có một năm kinh doanh không mấy sáng sủa với doanh thu hợp nhất là 1.147 tỷ đồng, giảm tới 48% so với năm 2017.

Doanh thu sụt giảm, bên cạnh đó chi phí quản lý doanh nghiệp “đội” lên 35%, kết quả lợi nhuận cả năm 2018 của Tasco chỉ đạt hơn 77 tỷ đồng. Trong khi đó năm 2017 lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp này đạt gần 305 tỷ đồng, tức là sụt giảm tới 75%.

Riêng quý 4/2018, doanh thu của Tasco đạt 382 tỷ đồng, còn lợi nhuận sau thuế lỗ gần 15 tỷ đồng. “Vận đen” vẫn tiếp tiếp tục đeo bám, sang tới quý I/2019, Tasco lại báo lỗ gần 14 tỷ đồng mặc dù doanh thu thuần tăng. Theo giải trình, nguyên nhân khiến doanh nghiệp chịu lỗ đến từ chi phí tài chính quý I tăng mạnh, lên đến xấp xỉ 62 tỷ đồng.

Trong cơ cấu doanh thu của Tasco năm 2018 cũng như quý đầu tiên năm 2019 thì giảm mạnh nhất là lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất động sản. Trong giai đoạn 2016 - 2020, Tasco chuyển sang tập trung nguồn lực vào bất động sản theo hình thức đổi đất lấy hạ tầng giao thông (BT).

Công ty này là chủ đầu tư của dự án Foresa Villa, dự án văn phòng cho thuê và chung cư cao cấp 48 Trần Duy Hưng, dự án South Building - Pháp Vân, dự án Xuân Phương Residence, dự án nhà ở cho CBVN Bộ Ngoại giao…

Tuy nhiên doanh thu lĩnh vực được Tasco đặt nhiều tham vọng này lại đang có chiều hướng đi xuống. Nhận định mảng bất động sản sẽ tiếp tục có những khó khăn, Tasco đã hạ kỳ vọng doanh thu mảng này xuống chỉ còn 140 tỷ đồng, trong khi năm ngoái con số kỳ vọng này ở mức 750 tỷ đồng.

Lỗ liêu xiêu, “ông trùm” BOT Tasco thận trọng đặt kế hoạch năm 2019
Mục tiêu kinh doanh của Tasco đưa ra năm 2018 lớn hơn rất nhiều so với kết quả thực tế đạt được.

Cùng với tình hình kinh doanh đi xuống, thị giá cổ phiếu HUT hiện cũng chỉ còn ở mức hơn 3.000 đồng/cp, thấp hơn khá nhiều so với mức giá gần 12.000 đồng/cp thời điểm còn suôn sẻ. Thêm một thông tin khá buồn với cổ đông, năm 2019, Tasco dự kiến chi cổ tức 0%.

Theo Dân trí

Cổ phiếu VietJet “thoát đáy”, nữ tỷ phú hàng không đang trở lại?
Năm 2019: NT2 đặt chỉ tiêu tổng doanh thu 7.482 tỉ đồng, cổ tức dự kiến 25%
Năm 2019, PVFCCo đặt kế hoạch doanh thu 8.645 tỷ đồng, cổ tức 10%
Bầu Đức “đặt cược” vào vườn chuối, không chia cổ tức trong 2019
Thiếu tiền chi trả, đại gia Đặng Thành Tâm xin “khất” cổ tức

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
AVPL/SJC HCM 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
Cập nhật: 19/03/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
TPHCM - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Hà Nội - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Hà Nội - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Miền Tây - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Miền Tây - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.300 ▲100K 68.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.830 ▲80K 51.230 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.590 ▲60K 39.990 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.080 ▲40K 28.480 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Cập nhật: 19/03/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 ▲100K 81,500 ▲100K
SJC 5c 79,500 ▲100K 81,520 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 ▲100K 81,530 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,450 ▲200K 68,650 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,450 ▲200K 68,750 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 67,350 ▲200K 68,150 ▲200K
Nữ Trang 99% 65,975 ▲198K 67,475 ▲198K
Nữ Trang 68% 44,497 ▲136K 46,497 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 26,571 ▲83K 28,571 ▲83K
Cập nhật: 19/03/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,720.97 15,879.77 16,389.90
CAD 17,781.41 17,961.02 18,538.01
CHF 27,131.41 27,405.46 28,285.85
CNY 3,355.35 3,389.24 3,498.64
DKK - 3,536.95 3,672.55
EUR 26,178.32 26,442.75 27,614.88
GBP 30,615.29 30,924.53 31,917.97
HKD 3,082.33 3,113.46 3,213.48
INR - 297.36 309.26
JPY 159.90 161.51 169.24
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,239.65 83,451.04
MYR - 5,174.52 5,287.60
NOK - 2,271.10 2,367.63
RUB - 256.21 283.64
SAR - 6,577.16 6,840.40
SEK - 2,318.30 2,416.83
SGD 17,976.33 18,157.91 18,741.22
THB 606.44 673.83 699.66
USD 24,545.00 24,575.00 24,895.00
Cập nhật: 19/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,873 15,973 16,423
CAD 17,983 18,083 18,633
CHF 27,383 27,488 28,288
CNY - 3,397 3,507
DKK - 3,551 3,681
EUR #26,387 26,422 27,682
GBP 31,023 31,073 32,033
HKD 3,089 3,104 3,239
JPY 161.25 161.25 169.2
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,274 2,354
NZD 14,714 14,764 15,281
SEK - 2,310 2,420
SGD 17,986 18,086 18,686
THB 632.73 677.07 700.73
USD #24,503 24,583 24,923
Cập nhật: 19/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24545 24595 25010
AUD 15919 15969 16377
CAD 18031 18081 18486
CHF 27628 27678 28097
CNY 0 3402 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26593 26643 27159
GBP 31206 31256 31723
HKD 0 3115 0
JPY 162.56 163.06 167.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0289 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14756 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18279 18279 18644
THB 0 645.5 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 16:45