Liên tiếp tăng trần, PGD tăng hơn 36% chỉ trong 6 phiên giao dịch

19:17 | 09/12/2019

1,326 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Liên tục trong 6 phiên giao dịch đầu tiên của tháng 12/2019, cổ phiếu PGD của Công ty cổ phần Phân phối Khí thấp áp Dầu khí Việt Nam tăng nóng đến 36,6%, trong đó có 4 phiên PGD tăng kịch trần.    
lien tiep tang tran pgd tang hon 36 chi trong 6 phien giao dichNhà đầu tư tham quan, tìm hiểu Kho cảng PV GAS Vũng tàu
lien tiep tang tran pgd tang hon 36 chi trong 6 phien giao dichPV GAS đứng thứ 3 trong top 10 lợi nhuận 9 tháng năm 2019
lien tiep tang tran pgd tang hon 36 chi trong 6 phien giao dichPV GAS tổ chức ký kết tài trợ tín dụng Dự án Kho chứa LNG Thị Vải

Phiên đầu tiên của tuần mới (9/12), cổ phiếu PGD tăng kịch trần 7% lên mức giá 47.700 đồng/cổ phiếu. Hai phiên giao dịch liên tiếp trước đó vào ngày 6 và 5/12 cổ phiếu PGD cũng tăng trần với mức tăng lần lượt là 7 và 6,9%. Trước đó, ngày 7/12, PGD cũng tăng trần với mức tăng 7%. Như vậy, liên tục trong 6 phiên giao dịch đầu tiên của tháng 12, PGD đã tăng tổng cộng là 36,6%. PGD được xếp thứ 2 trong 10 mã cổ phiếu tăng tốt nhất trong tuần qua trên sàn HOSE.

PGD đã giao dịch sôi động chỉ trong hơn 1 tuần qua, sau gần một năm dài giao dịch buồn tẻ và gần như cạn kiệt về thanh khoản, thậm chí có những phiên giao dịch không có một cổ phiếu nào được trao tay.

Mặc dù có kết quả SXKD tích cực, nhưng trên thị trường thời gian qua không có thông tin nào đủ mạnh để hỗ trợ cổ phiếu PGD đi lên. Các chuyên gia đánh giá, đây có thể là dấu hiệu cho sự trở lại của PGD nói riêng và nhóm cổ phiếu dầu khí nói chung.

lien tiep tang tran pgd tang hon 36 chi trong 6 phien giao dich
Những phiên giao dịch đầu tháng 12/2019, cổ phiếu PGD tăng mạnh

Năm 2019, hoạt động SXKD của PGD đạt được kết quả đáng ghi nhận. Sản lượng khí năm 2019 của PGD đạt 936,55 triệu Sm3; doanh thu 8.006,30 tỷ đồng; lợi nhuận trước thuế 286,61 tỷ đồng, đạt 123% kế hoạch; lợi nhuận sau thuế 229,29 tỷ đổng, đạt 121% kế hoạch; nộp ngân sách Nhà nước 112 tỷ đồng, đạt 115% kế hoạch năm.

Trong năm 2019, PGD cũng tiến hành xây dựng: “Chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh của PGD đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035”; Quy hoạch mạng lưới cung cấp khí tại khu vực: Bắc Bộ, Trung Bộ và Đông Nam Bộ, chuẩn bị cho công tác tiêu thụ LNG trong tương lai; Tiếp tục công tác phát triển, giữ vững thị trường khí thiên nhiên, liên hệ tiếp xúc với cơ quan ban ngành địa phương, với Ban quản lý các khu công nghiệp để theo dõi, rà soát, cập nhật tiến độ đầu tư cũng như giới thiệu sản phẩm/dịch vụ của PGD đến khách hàng tiềm năng, đặc biệt là khách hàng gần hệ thống tuyến ống của PGD. Đồng thời, PGD cũng thực hiện đánh giá và dự báo tình hình giá nhiên liệu trong và ngoài nước trong giai đoạn tiếp theo trước những yếu tố ảnh hưởng đến giá dầu nhằm xây dựng phương án giá khí đảm bảo hiệu quả tối ưu nhất.

Đóng cửa phiên giao dịch 9/12 chỉ số VN-Index tăng 2,5 điểm (0,26%) lên 966,06 điểm. Khối lượng giao dịch đạt hơn 273 triệu cổ phiếu, trị giá hơn 4.919 tỷ đồng. Toàn sàn có 187 mã tăng và 150 mã giảm. HNX - Index đóng cửa ở mức 102,36 điểm, giảm 0,14 điểm (0,14%). Thị trường nhận được lực đỡ từ các cổ phiếu trụ như GAS, VNM, SAB, VRE. Cụ thể, trong phiên 9/12, GAS tăng 1,8%, VNM tăng 1,5%, SAB tăng 1,2%, VRE tăng 1,7%.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,243 18,253 18,953
CHF 27,259 27,279 28,229
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,327 26,537 27,827
GBP 31,143 31,153 32,323
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.47 157.62 167.17
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,822 14,832 15,412
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,059 18,069 18,869
THB 632.61 672.61 700.61
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 18:45