Liên kết sức mạnh Việt: Nói mãi, làm được không?

08:00 | 17/09/2016

256 lượt xem
|
Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam chiếm đến 96% nhưng năng lực cạnh tranh còn hạn chế. Muốn vươn ra biển lớn, điều tất yếu phải liên kết. Tuy nhiên, liên kết sức mạnh Việt vẫn đang trong tình trạng "biết rồi, khổ lắm, nói mãi" mà thực tế hiệu quả chưa thấy đâu.

Đó là những lo ngại của các doanh nhân, chuyên gia kinh tế về năng lực cũng như tính liên kết của doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập toàn cầu.

"Sức đề kháng" của doanh nghiệp... quá yếu!

Tại buổi giới thiệu chương trình Vietnam CEO Forum 2016, Hội Doanh nhân trẻ TPHCM (YBA) đã công bố con số mà nhiều người "có tâm, có tầm" với nền kinh tế đất nước hết sức lo lắng khi 96% doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng "mịt mù" thông tin, "sức đề kháng" quá yếu khi hội nhập.

Một nền kinh tế mà doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đến 96% là quá... "mong manh". Thế nhưng, năng lực cạnh tranh còn hạn chế, thậm chí phải bỏ cuộc sớm khi bước vào sân chơi toàn cầu với nhiều thách thức, cơ hội mới thì càng đáng lo ngại.

tin nhap 20160917075759
Doanh nghiệp Việt Nam cần liên kết để vươn ra biển lớn

Theo thống kê của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam cải thiện chậm và có xu thế tụt hậu so với các nước khu vực và các nước phát triển. Xét về yếu tố thể chế kinh tế, Việt Nam xếp hạng 92 thế giới, đứng thứ 9 trên 10 quốc gia của khu vực ASEAN, chỉ trên Myanmar. Xét về yếu tố sáng tạo, Việt Nam đứng hạng 87 thế giới còn về mức độ sẵn sàng áp dụng công nghệ mới thì càng thấp, xếp hạng 99.

Trong bảng xếp hạng 50 quốc gia về cạnh tranh xuất khẩu hàng hóa của WTO thì Việt Nam có thứ hạng thấp nhất. Trong khi đó các quốc gia dẫn đầu trong khu vực ASEAN lần lượt là Singapore (14), Malaysia (19), Thái Lan (25) và Indonesia (32).

Trong báo cáo năm 2014 của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) cho thấy mức độ cải thiện năng suất lao động Việt Nam đang giảm. Giai đoạn 2002 - 2007 năng suất lao động (NSLĐ) của VN tăng 5,2 %/năm nhưng đến năm 2013 thì chỉ còn 3,3%. Điều này là nguyên nhân khiến chỉ số cạnh tranh quốc gia (GCI - Global Competiveness Index) bị giảm liên tục. Năm 2011 Việt Nam được xếp thứ 59, năm 2012 xếp thứ 65; năm 2013 xếp thứ 75.

Theo các chuyên gia kinh tế, sự yếu kém năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam so với các nước do nhiều yếu tố cốt lõi trong sản xuất kinh doanh.

TS Đinh Thế Hiển, chuyên gia kinh tế cho rằng, doanh nghiệp Việt thiếu đầu tư vào nghiên cứu phát triển thị trường, thiếu chiến lược về phát triển sản phẩm và thương hiệu. Sự yếu kém về xây dựng và phát triển thương hiệu đã góp phần làm yếu khả năng cạnh tranh.

tin nhap 20160917075759
Theo các chuyên gia kinh tế, sự yếu kém năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam so với các nước do nhiều yếu tố cốt lõi trong sản xuất kinh doanh

Nói mãi mà làm được không?

Theo Hội Doanh nhân trẻ TPHCM, doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện gặp rất nhiều khó khăn về nguồn vốn, khó về đất đai, nhà xưởng, khó về nguồn lực, khó về quản trị, khó cả về đầu ra.

Ông Trần Đức Huy, Phó Chủ tịch YBA cho rằng, liên kết là một vấn đề quan trọng trong chiến lược phát triển doanh nghiệp, phát huy nguồn lực quốc gia và hội nhập quốc tế. Do đó, nhu cầu liên kết phù hợp mang tính chiến lược của các CEO nhằm tạo ra sức bật cạnh tranh, khai phá thị trường mới, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu… đang "cấp thiết" hơn bao giờ hết.

Còn nhớ, khi Hiệp định thương mại đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) bước vào "giờ G", tại Việt Nam liên tiếp diễn ra nhiều chương trình tọa đàm, hội thảo nói về tính liên kết, đoàn kết để chuẩn bị sẵn sàng bước vào sân chơi lớn. Thế nhưng, theo kết quả khảo sát, có hơn 50% doanh nghiệp còn khá mù mờ về thị trường "ao làng" ASEAN thì nói gì đến tầm thế giới.

"Liên kết sức mạnh Việt, nói mãi mà làm được không? Tất nhiên là có làm mà chưa có hiệu quả rõ rệt. Tôi mong rằng, các giám đốc điều hành (CEO) cùng nhau định nghĩa lại sự liên kết và hợp tác thành công trong kinh doanh. Có thẳng thắn nhìn nhận và hiểu biết nhất định thì mới nhìn thấy được những liên kết phù hợp hơn để tạo ra sức bật khai phá thị trường mới, cạnh tranh, tham gia chuỗi giáo trình toàn cầu", ông Huy nói.

Bà Trương Lý Hoàng Phi, Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp TPHCM chia sẻ: "Bạn chỉ có thể tự tin khi liên kết đối thủ khi biết bạn thực sự mạnh điều gì? Để tạo ra thế năng cho mình, để quyết định tại sao họ phải liên kết với bạn thậm chí trong cùng sân chơi với mình. Như vậy thì sân chơi sẽ lớn hơn, đối thủ thắng mà mình cũng thắng".

Công Quanh

Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 153,000
Hà Nội - PNJ 151,000 153,000
Đà Nẵng - PNJ 151,000 153,000
Miền Tây - PNJ 151,000 153,000
Tây Nguyên - PNJ 151,000 153,000
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 153,000
Cập nhật: 18/10/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 15,300
Trang sức 99.9 15,140 15,290
NL 99.99 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 15,300
Miếng SJC Thái Bình 15,150 15,300
Miếng SJC Nghệ An 15,150 15,300
Miếng SJC Hà Nội 15,150 15,300
Cập nhật: 18/10/2025 06:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,302
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,303
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 1,522
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 1,523
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 1,507
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 149,208
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 113,186
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 102,636
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 92,086
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 88,017
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 62,998
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cập nhật: 18/10/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16503 16771 17345
CAD 18230 18506 19122
CHF 32706 33090 33731
CNY 0 3470 3830
EUR 30170 30444 31470
GBP 34573 34965 35888
HKD 0 3261 3462
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14771 15358
SGD 19807 20088 20614
THB 721 784 838
USD (1,2) 26081 0 0
USD (5,10,20) 26122 0 0
USD (50,100) 26150 26170 26356
Cập nhật: 18/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 06:45