Làm thế nào xác định sản phẩm là hàng Việt Nam?

15:55 | 15/08/2019

283 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong việc xác định hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có 2 điểm mới đáng lưu ý đó là hàm lượng giá trị gia tăng và giai đoạn hoàn thành sản phẩm.

Theo dự thảo Thông tư quy định về hàng hóa Việt Nam do Bộ Công Thương sắp ban hành thì hàng hóa được xác định xuất xứ là “hàng Việt Nam” trong 2 trường hợp. Thứ nhất khi sản phẩm đó thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại Việt Nam. Trường hợp thứ hai là hàng hóa có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại Việt Nam thì có 2 điều kiện, một là tỷ lệ hàm lượng giá trị gia tăng (VAC) của hàng hóa phải đạt từ 30% trở lên, hai là hàng hóa phải vượt qua khâu gia công đơn giản.

lam the nao xac dinh san pham la hang viet nam
Các sản phẩm nông sản của Việt Nam được đánh giá là thuần túy hàng hóa Việt Nam.

VAC đạt 30% có nghĩa trị giá nguyên liệu đầu vào xuất xứ tại Việt Nam chiếm ít nhất 30% giá trị xuất xưởng của hàng hóa. Trong đó, trị giá nguyên liệu đầu vào có xuất xứ từ Việt Nam gồm trị giá của nguyên liệu mua của nhà sản xuất trong nước hoặc do tổ chức, cá nhân tự sản xuất; chi phí nhân công trực tiếp, chi phí phân bổ trực tiếp, các chi phí khác và lợi nhuận. Còn trị giá xuất xưởng gồm chi phí nguyên liệu cộng với các chi phí nhân công trực tiếp, phân bổ trực tiếp và lợi nhuận của nhà sản xuất.

Ở đây có một câu hỏi đặt ra là tại sao lại đặt ra ngưỡng VAC là 30% mà không phải ngưỡng cao hơn. Giải thích về vấn đề này, Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Quốc Khánh cho rằng, nhiều sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam chỉ cần đáp ứng VAC 30% là được các nước bạn công nhận là hàng xuất xứ Việt Nam.

Bởi vậy việc đặt ra các ngưỡng cao hơn 30% hoặc bổ sung thêm điều kiện không khó, nhưng nếu vậy sẽ xuất hiện tình huống oái oăm là cả thế giới công nhận nhưng riêng Việt Nam lại không công nhận một sản phẩm nào đó là sản phẩm của mình.

Có một hiểu lầm nghiêm trọng là việc viện dẫn xuất xứ hàng hóa của Hoa Kỳ, Thụy Sỹ mà không biết rằng trong đàm phán với Việt Nam, cả Mỹ, Nhật, Thụy Sỹ đều tha thiết đề nghị ta áp dụng quy tắc VAC 30% hay chuyển đổi mã số hàng hóa cho tuyệt đại đa số sản phẩm công nghiệp của họ. Không quốc gia nào đề nghị 50% hay 60%, trừ đối với một vài mặt hàng cực kỳ nhạy cảm như may mặc, ô tô.

Nói rộng hơn, trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) và các hiệp định thương mại tự do (FTA) khác, hàm lượng giá trị gia tăng được gọi "hàm lượng giá trị khu vực" (RVC). Tên gọi này đã thể hiện tính chất "khu vực" của quy tắc xuất xứ, tức là cho phép cộng gộp xuất xứ của các nước thành viên. Ví dụ, với RVC 40% trong ASEAN thì 1 sản phẩm có 20% giá trị của Thái Lan, 10% của Philippines, 5% của Lào và 5% của Việt Nam sẽ được coi là đạt tiêu chí xuất xứ ASEAN và được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu D.

So sánh với quy định xuất xứ của các hiệp định thương mại tự do thì dự thảo Thông tư về Quy định xác định sản phẩm, hàng hóa là sản phẩm, hàng hóa của Việt Nam hoặc sản xuất tại Việt Nam chặt hơn. Cụ thể, tỷ lệ giá trị gia tăng 30% nêu tại thông tư là chỉ tính riêng giá trị của Việt Nam. Bởi vậy, nhiều sản phẩm có thể đáp ứng xuất xứ ASEAN nhưng chưa chắc đã đủ điều kiện để được coi là hàng hóa của Việt Nam.

Riêng đối với giai đoạn hoàn thành sản phẩm cũng được làm rõ hơn đó là "hàng hóa phải trải qua công đoạn gia công chế biến cuối cùng tại Việt Nam làm thay đổi cơ bản tính chất của hàng hóa". Đây là quy định rất mới "bịt khe hở" chống lại việc lách luật của các doanh nghiệp khi lắp ráp hoặc sơ chế nguyên liệu rồi gắn nhãn mác hàng Việt Nam hòng lẩn tránh thuế.

Như vậy, có thể nói rằng việc xác định tỷ lệ hàm lượng giá trị gia tăng 30% để xác định là hàng Việt Nam đã theo đúng thông lệ quốc tế và được các nước nhập khẩu hàng hóa của nước ta công nhận. Đây là điều kiện cơ bản xác định xuất xứ các sản phẩm hàng hóa Việt Nam mà các doanh nghiệp cần lưu ý khi thực hiện ghi nhãn mác xuất xứ.

Thành Công

lam the nao xac dinh san pham la hang viet nam

Không để phát sinh chi phí ghi nhãn “hàng Việt Nam” cho doanh nghiệp
lam the nao xac dinh san pham la hang viet nam

Công bố dự thảo Thông tư Made in Vietnam
lam the nao xac dinh san pham la hang viet nam

Ban Chỉ đạo 389 quốc gia: 30/8 sẽ có kết luận vụ Asanzo
lam the nao xac dinh san pham la hang viet nam

Pin mặt trời “Made in Vietnam” được ủng hộ tại thị trường quốc tế
lam the nao xac dinh san pham la hang viet nam

Hàng Việt bị “đội lốt”: Chính doanh nghiệp trong nước tự làm hại nhau

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 17:00