Lâm nợ với tín dụng tiêu dùng

06:53 | 08/09/2013

872 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh tín dụng khó tìm đầu ra, các ngân hàng đua nhau tìm đủ cách để đưa thẻ tín dụng đến tay người tiêu dùng. Tuy nhiên, với lãi suất cho vay cao cộng với hàng chục loại phí phải đóng, nếu không biết tính toán người tiêu dùng rất dễ trở thành con nợ khi sử dụng thẻ tín dụng.

Ngân hàng ra sức ưu đãi

Thời gian gần đây, nhiều ngân hàng tại TP HCM đã đẩy mạnh việc phát hành thẻ ATM với lãi suất ưu đãi và xem hoạt động này như một kênh nhằm tăng thêm thanh khoản cho đầu ra tín dụng. Để làm điều này, nhiều ngân hàng đã không ngần ngại tung ra thị trường những chương trình khuyến mãi khi phát hành thẻ tín dụng. Phương thức được nhiều ngân hàng dùng phổ biến nhất vẫn là miễn phí phát hành thẻ, tặng phí sử dụng từ 6 tháng đến một năm cho chủ thẻ .

https://cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/092013/07/12/IMG__1777.jpg

Nếu không sử dụng khôn khéo, khách hàng dễ trở thành con nợ của các ngân hàng vì thẻ tín dụng

Mới đây nhất là chương trình ưu đãi của ngân hàng ANZ mời chào khách hàng bằng chương trình phát hành thẻ visa. Theo đó, khách hàng khi phát hành thẻ visa của đơn vị này sẽ nhận được ưu đãi miễn phí sử dụng lên đến 1 năm. Bên cạnh đó, quá trình sử dụng thẻ khách hàng còn được hưởng lợi nhờ việc cho vay của ngân hàng cùng với nhiều liên kết tới các địa điểm mua sắm nổi tiếng trong nước và khu vực Châu Á.

Theo nhân viên của ngân hàng, khách hàng có thể rút số tiền bằng 20% hạn mức của thẻ. Một số ngân hàng khác như Techcombank, Sacombank còn cho phép chủ thẻ tín dụng được rút số tiền lên đến 40-50% hạn mức. Nhiều đơn vị còn cho phép mở thẻ tín thông qua việc dựa trên tài khoản lương không dưới 10 triệu đồng/tháng.

Đại diện một ngân hàng thương mại tại TP HCM phân tích: Trong thời điểm đầu ra cho tín dụng khó khăn như hiện nay thì kênh phát hành thẻ ATM được nhiều ngân hàng đặc biệt sử dụng. Với mức phí hàng năm cao, cộng với các khoản phí dịch vụ đi kèm đây quả là một kênh hái ra tiền của các ngân hàng. Vì vậy không quá khó hiểu khi nhiều ngân hàng ra sức lôi kéo khách  hàng phát hành loại thẻ này.

Khách hàng dễ thành con nợ

Với những gói ưu đãi có thể xem là “khủng” của ngân hàng, khách hàng tưởng chừng có thể hưởng được nhiều quyền lợi giá rẻ. Tuy nhiên, nếu nhẩm tính ra các khoản phí phải đóng thì nếu sử dụng không khôn khéo thì rất dễ bị lâm nợ vì thẻ tín dụng.

Chị Nguyễn Thị Liên, nhân viên văn phòng ở Q.1 cho biết: Tôi thường đi công tác nước ngoài nên lúc trước cũng làm thẻ tín dụng để tiện cho việc mua sắm đây đó. Nhưng sự thật, sau một thời gian sử dụng mới té ngửa vì bị trừ tiền rất nhiều. Khi thắc mắc chuyện này thì ngân hàng mới liệt kê đến cả chục loại phí khác nhau. Từ đó mới phát hiện ngân hàng tính phí đủ kiểu. Theo chị Liên, dù thẻ tín dụng có sức hấp dẫn nhờ việc có thể mua hàng hóa ở nhiều nơi, đặc biệt là tại các trung tâm thương mại lớn với giá rẻ. Tuy nhiên, nguy cơ trở thành con nợ cũng hiện hữu nếu không có phương án sử dụng hợp lý.

Hiện nay, mức phí trung bình các ngân hàng đánh vào chủ thẻ giao đông trong khoảng 300.000 - 350.000 đồng/thẻ/năm. Ngoài ra, chủ thẻ tín dụng phải trả rất nhiều loại phí khác như: phí truy vấn hạn mức, phí cấp lại mã pin, phí quản lý tài khoản… và các loại phí phải thanh toán ngay như phí thông báo thất lạc, phí cấp bảng sao kê, phí quản lý chuyển đổi ngoại tệ (nếu thanh toán bằng ngoại tệ)… Đáng quan tâm hơn là các ngân hàng sẽ “hút” được khoản lợi nhuận lớn từ việc cung cấp dịch vụ cho vay tiêu dùng khi phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng. Nếu như lãi suất tiết kiệm trên thị trường đang là 7% thì lãi suất cho vay tiêu dùng qua thẻ ở các ngân hàng hiện nay lên đến 2,15%/tháng.

Nếu quy ra cả năm thì mức lãi suất này lên đến 25,8%/năm. Chưa hết, khách hàng còn phải đối mặt với nổi lo bị áp thêm phí trả chậm nếu không hoàn trả tiền đúng thời gian quy định. Mức phí này cũng được cho là không rẻ, dao động từ 5-6% trên số tiền thanh toán tối thiểu.

Theo GS.TS Trần Hoàng Ngân (ĐH Kinh tế TP HCM): loại hình thẻ tín dụng là một hình thức thanh toán tốt cho người tiêu dùng và cả ngân hàng. Người tiêu dùng cần phải thông minh khi dùng loại thẻ này nếu không muốn lâm nợ. Còn các ngân hàng thì cũng phải chọn cho mình đối tượng phù hợp nếu không muốn phải gánh thêm những khoản nợ “xấu”.

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 17:00