Lãi suất cho vay có thêm dư địa giảm

15:11 | 30/11/2020

190 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc NHNN mua vào ngoại tệ trong thời gian qua đồng nghĩa cơ quan này đã bơm một lượng lớn VND vào thị trường, giúp các ngân hàng có điều kiện hạ thêm lãi vay.
 Diễn biến lãi suất huy động kỳ hạn 12
Diễn biến lãi suất huy động kỳ hạn 12

Theo SSI Research, NHNN vừa bơm khoảng 30.000 tỷ đồng ra thị trường thông qua mua ngoại tệ từ các NHTM.

Phân hóa thanh khoản

Một trong những biểu hiện cho thấy thanh khoản ngân hàng đã bớt dư dả hơn đó là các phiên đấu thầu trái phiếu Chính phủ gần đây có tỷ lệ trúng thầu thấp hơn nhiều so với giai đoạn trước, lãi suất cũng có xu hướng đảo chiều tăng nhẹ ở một số kỳ hạn. Ngoài ra, các nhà băng rút mạnh tiền gửi từ NHNN và các TCTD khác.

“Xét tổng thể, thanh khoản của hệ thống ngân hàng vẫn đang khá dồi dào, song phân bổ không đều, có ngân hàng dư nhiều, có ngân hàng dư ít, thậm chí cũng có những ngân hàng thiếu hụt thanh khoản tạm thời, vẫn phải vay mượn trên thị trường liên ngân hàng”, một chuyên gia ngân hàng cho biết.

Nguyên nhân, theo vị chuyên gia này, là do hiện một số ngân hàng vẫn đang duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng khá cao, thậm chí còn cao hơn cả tốc độ huy động vốn. Chẳng hạn như LienVietPostBank, 9 tháng đầu năm dư nợ cho vay khách hàng tăng tới 15% trong khi tiền gửi chỉ tăng có 13,25%...

Hiện có không ít ngân hàng đã cạn room tín dụng và đang xin NHNN phân bổ thêm. Chẳng hạn như HDBank, tín dụng đến cuối tháng 10 tăng 20% và ngân hàng đang xin NHNN nâng hạn mức lên 27-28% cả năm nay…

Hỗ trợ giảm lãi suất

Nhiều tổ chức cũng dự báo thanh khoản ngân hàng có thể căng hơn trong những tháng cận Tết khi mà nhu cầu tiền mặt trong nền kinh tế tăng cao. “Lãi suất liên ngân hàng nhiều khả năng sẽ tăng nhẹ trong các tháng cuối năm nay khi thanh khoản hệ thống ngân hàng bớt dồi dào”, Công ty chứng khoán KBSV nhận định.

k
Lãi suất liên ngân hàng nhiều khả năng sẽ tăng nhẹ trong các tháng cuối năm nay khi thanh khoản hệ thống ngân hàng bớt dồi dào.

Trong bối cảnh đó, động thái bơm thêm VND vào hệ thống của NHNN cũng rất cần thiết để tạo điều kiện cho các nhà băng bổ sung thêm thanh khoản, duy trì mặt bằng lãi suất thấp như hiện tại, thậm chí có thể giảm thêm lãi vay trong bối cảnh nhiều ngân hàng ghi nhận lợi nhuận lớn trong năm 2020.

Theo đó, dù kỳ vọng tăng trưởng tín dụng sẽ hồi phục trở lại phần nào trong những tháng cuối năm, song các chuyên gia của KBSV vẫn kỳ vọng mặt bằng lãi suất huy động trung và dài hạn vẫn sẽ có xu hướng giảm nhẹ ở mức từ 10-20 điểm %. Lãi suất huy động giảm sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng giảm sâu thêm lãi suất cho vay.

Đó cũng là cảm nhận của các TCTD. Kết quả điều tra mới nhất của Vụ Dự báo Thống kê (NHNN) cho biết, các TCTD kỳ vọng mặt bằng lãi suất huy động - cho vay giảm trong quý IV/2020 và cả năm 2020. Theo đó, bình quân kỳ vọng chung toàn hệ thống các TCTD: “Mặt bằng lãi suất thị trường được kỳ vọng giảm 0,1 điểm phần trăm trong quý IV/2020”.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Bảo lãnh tín dụng - ai lãnh?Bảo lãnh tín dụng - ai lãnh?
Toàn cảnh ngân hàng quý III/2020: Phân hóa kết quả kinh doanhToàn cảnh ngân hàng quý III/2020: Phân hóa kết quả kinh doanh
Lãi suất ngân hàng xuống rất thấp, dân dồn dập đổ tiền đầu tư chứng khoánLãi suất ngân hàng xuống rất thấp, dân dồn dập đổ tiền đầu tư chứng khoán

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Cập nhật: 01/07/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16591 16860 17436
CAD 18619 18896 19513
CHF 32196 32578 33236
CNY 0 3570 3690
EUR 30046 30319 31353
GBP 34986 35380 36331
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15554 16139
SGD 19966 20248 20778
THB 718 782 836
USD (1,2) 25838 0 0
USD (5,10,20) 25878 0 0
USD (50,100) 25906 25940 26295
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,940 25,940 26,300
USD(1-2-5) 24,902 - -
USD(10-20) 24,902 - -
GBP 35,463 35,559 36,445
HKD 3,268 3,278 3,377
CHF 32,586 32,688 33,493
JPY 178.7 179.02 186.56
THB 767.97 777.46 831.77
AUD 16,895 16,956 17,432
CAD 18,885 18,945 19,498
SGD 20,177 20,240 20,910
SEK - 2,717 2,812
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,060 4,200
NOK - 2,548 2,637
CNY - 3,598 3,695
RUB - - -
NZD 15,566 15,711 16,166
KRW 17.87 18.64 20.12
EUR 30,377 30,401 31,640
TWD 807 - 976.98
MYR 5,837.57 - 6,584.89
SAR - 6,847.75 7,207.56
KWD - 83,174 88,547
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26290
AUD 16803 16903 17471
CAD 18828 18928 19484
CHF 32550 32580 33455
CNY 0 3610.3 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30440 30540 31318
GBP 35359 35409 36530
HKD 0 3330 0
JPY 178.34 179.34 185.86
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15700 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20165 20295 21026
THB 0 749.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 08:45