Lãi suất cho vay có thêm dư địa giảm

15:11 | 30/11/2020

188 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc NHNN mua vào ngoại tệ trong thời gian qua đồng nghĩa cơ quan này đã bơm một lượng lớn VND vào thị trường, giúp các ngân hàng có điều kiện hạ thêm lãi vay.
 Diễn biến lãi suất huy động kỳ hạn 12
Diễn biến lãi suất huy động kỳ hạn 12

Theo SSI Research, NHNN vừa bơm khoảng 30.000 tỷ đồng ra thị trường thông qua mua ngoại tệ từ các NHTM.

Phân hóa thanh khoản

Một trong những biểu hiện cho thấy thanh khoản ngân hàng đã bớt dư dả hơn đó là các phiên đấu thầu trái phiếu Chính phủ gần đây có tỷ lệ trúng thầu thấp hơn nhiều so với giai đoạn trước, lãi suất cũng có xu hướng đảo chiều tăng nhẹ ở một số kỳ hạn. Ngoài ra, các nhà băng rút mạnh tiền gửi từ NHNN và các TCTD khác.

“Xét tổng thể, thanh khoản của hệ thống ngân hàng vẫn đang khá dồi dào, song phân bổ không đều, có ngân hàng dư nhiều, có ngân hàng dư ít, thậm chí cũng có những ngân hàng thiếu hụt thanh khoản tạm thời, vẫn phải vay mượn trên thị trường liên ngân hàng”, một chuyên gia ngân hàng cho biết.

Nguyên nhân, theo vị chuyên gia này, là do hiện một số ngân hàng vẫn đang duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng khá cao, thậm chí còn cao hơn cả tốc độ huy động vốn. Chẳng hạn như LienVietPostBank, 9 tháng đầu năm dư nợ cho vay khách hàng tăng tới 15% trong khi tiền gửi chỉ tăng có 13,25%...

Hiện có không ít ngân hàng đã cạn room tín dụng và đang xin NHNN phân bổ thêm. Chẳng hạn như HDBank, tín dụng đến cuối tháng 10 tăng 20% và ngân hàng đang xin NHNN nâng hạn mức lên 27-28% cả năm nay…

Hỗ trợ giảm lãi suất

Nhiều tổ chức cũng dự báo thanh khoản ngân hàng có thể căng hơn trong những tháng cận Tết khi mà nhu cầu tiền mặt trong nền kinh tế tăng cao. “Lãi suất liên ngân hàng nhiều khả năng sẽ tăng nhẹ trong các tháng cuối năm nay khi thanh khoản hệ thống ngân hàng bớt dồi dào”, Công ty chứng khoán KBSV nhận định.

k
Lãi suất liên ngân hàng nhiều khả năng sẽ tăng nhẹ trong các tháng cuối năm nay khi thanh khoản hệ thống ngân hàng bớt dồi dào.

Trong bối cảnh đó, động thái bơm thêm VND vào hệ thống của NHNN cũng rất cần thiết để tạo điều kiện cho các nhà băng bổ sung thêm thanh khoản, duy trì mặt bằng lãi suất thấp như hiện tại, thậm chí có thể giảm thêm lãi vay trong bối cảnh nhiều ngân hàng ghi nhận lợi nhuận lớn trong năm 2020.

Theo đó, dù kỳ vọng tăng trưởng tín dụng sẽ hồi phục trở lại phần nào trong những tháng cuối năm, song các chuyên gia của KBSV vẫn kỳ vọng mặt bằng lãi suất huy động trung và dài hạn vẫn sẽ có xu hướng giảm nhẹ ở mức từ 10-20 điểm %. Lãi suất huy động giảm sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng giảm sâu thêm lãi suất cho vay.

Đó cũng là cảm nhận của các TCTD. Kết quả điều tra mới nhất của Vụ Dự báo Thống kê (NHNN) cho biết, các TCTD kỳ vọng mặt bằng lãi suất huy động - cho vay giảm trong quý IV/2020 và cả năm 2020. Theo đó, bình quân kỳ vọng chung toàn hệ thống các TCTD: “Mặt bằng lãi suất thị trường được kỳ vọng giảm 0,1 điểm phần trăm trong quý IV/2020”.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Bảo lãnh tín dụng - ai lãnh?Bảo lãnh tín dụng - ai lãnh?
Toàn cảnh ngân hàng quý III/2020: Phân hóa kết quả kinh doanhToàn cảnh ngân hàng quý III/2020: Phân hóa kết quả kinh doanh
Lãi suất ngân hàng xuống rất thấp, dân dồn dập đổ tiền đầu tư chứng khoánLãi suất ngân hàng xuống rất thấp, dân dồn dập đổ tiền đầu tư chứng khoán

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 12:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,333 16,783
CAD 18,252 18,352 18,902
CHF 27,247 27,352 28,152
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,587 3,717
EUR #26,664 26,699 27,959
GBP 31,192 31,242 32,202
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.46 159.46 167.41
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,803 14,853 15,370
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,165 18,265 18,995
THB 628.99 673.33 696.99
USD #25,123 25,123 25,433
Cập nhật: 25/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 12:45