Lãi suất cho vay có thêm dư địa giảm

15:11 | 30/11/2020

192 lượt xem
|
Việc NHNN mua vào ngoại tệ trong thời gian qua đồng nghĩa cơ quan này đã bơm một lượng lớn VND vào thị trường, giúp các ngân hàng có điều kiện hạ thêm lãi vay.
 Diễn biến lãi suất huy động kỳ hạn 12
Diễn biến lãi suất huy động kỳ hạn 12

Theo SSI Research, NHNN vừa bơm khoảng 30.000 tỷ đồng ra thị trường thông qua mua ngoại tệ từ các NHTM.

Phân hóa thanh khoản

Một trong những biểu hiện cho thấy thanh khoản ngân hàng đã bớt dư dả hơn đó là các phiên đấu thầu trái phiếu Chính phủ gần đây có tỷ lệ trúng thầu thấp hơn nhiều so với giai đoạn trước, lãi suất cũng có xu hướng đảo chiều tăng nhẹ ở một số kỳ hạn. Ngoài ra, các nhà băng rút mạnh tiền gửi từ NHNN và các TCTD khác.

“Xét tổng thể, thanh khoản của hệ thống ngân hàng vẫn đang khá dồi dào, song phân bổ không đều, có ngân hàng dư nhiều, có ngân hàng dư ít, thậm chí cũng có những ngân hàng thiếu hụt thanh khoản tạm thời, vẫn phải vay mượn trên thị trường liên ngân hàng”, một chuyên gia ngân hàng cho biết.

Nguyên nhân, theo vị chuyên gia này, là do hiện một số ngân hàng vẫn đang duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng khá cao, thậm chí còn cao hơn cả tốc độ huy động vốn. Chẳng hạn như LienVietPostBank, 9 tháng đầu năm dư nợ cho vay khách hàng tăng tới 15% trong khi tiền gửi chỉ tăng có 13,25%...

Hiện có không ít ngân hàng đã cạn room tín dụng và đang xin NHNN phân bổ thêm. Chẳng hạn như HDBank, tín dụng đến cuối tháng 10 tăng 20% và ngân hàng đang xin NHNN nâng hạn mức lên 27-28% cả năm nay…

Hỗ trợ giảm lãi suất

Nhiều tổ chức cũng dự báo thanh khoản ngân hàng có thể căng hơn trong những tháng cận Tết khi mà nhu cầu tiền mặt trong nền kinh tế tăng cao. “Lãi suất liên ngân hàng nhiều khả năng sẽ tăng nhẹ trong các tháng cuối năm nay khi thanh khoản hệ thống ngân hàng bớt dồi dào”, Công ty chứng khoán KBSV nhận định.

k
Lãi suất liên ngân hàng nhiều khả năng sẽ tăng nhẹ trong các tháng cuối năm nay khi thanh khoản hệ thống ngân hàng bớt dồi dào.

Trong bối cảnh đó, động thái bơm thêm VND vào hệ thống của NHNN cũng rất cần thiết để tạo điều kiện cho các nhà băng bổ sung thêm thanh khoản, duy trì mặt bằng lãi suất thấp như hiện tại, thậm chí có thể giảm thêm lãi vay trong bối cảnh nhiều ngân hàng ghi nhận lợi nhuận lớn trong năm 2020.

Theo đó, dù kỳ vọng tăng trưởng tín dụng sẽ hồi phục trở lại phần nào trong những tháng cuối năm, song các chuyên gia của KBSV vẫn kỳ vọng mặt bằng lãi suất huy động trung và dài hạn vẫn sẽ có xu hướng giảm nhẹ ở mức từ 10-20 điểm %. Lãi suất huy động giảm sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng giảm sâu thêm lãi suất cho vay.

Đó cũng là cảm nhận của các TCTD. Kết quả điều tra mới nhất của Vụ Dự báo Thống kê (NHNN) cho biết, các TCTD kỳ vọng mặt bằng lãi suất huy động - cho vay giảm trong quý IV/2020 và cả năm 2020. Theo đó, bình quân kỳ vọng chung toàn hệ thống các TCTD: “Mặt bằng lãi suất thị trường được kỳ vọng giảm 0,1 điểm phần trăm trong quý IV/2020”.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Bảo lãnh tín dụng - ai lãnh?Bảo lãnh tín dụng - ai lãnh?
Toàn cảnh ngân hàng quý III/2020: Phân hóa kết quả kinh doanhToàn cảnh ngân hàng quý III/2020: Phân hóa kết quả kinh doanh
Lãi suất ngân hàng xuống rất thấp, dân dồn dập đổ tiền đầu tư chứng khoánLãi suất ngân hàng xuống rất thấp, dân dồn dập đổ tiền đầu tư chứng khoán

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,400 ▼4300K 148,400 ▼4100K
Hà Nội - PNJ 145,400 ▼4300K 148,400 ▼4100K
Đà Nẵng - PNJ 145,400 ▼4300K 148,400 ▼4100K
Miền Tây - PNJ 145,400 ▼4300K 148,400 ▼4100K
Tây Nguyên - PNJ 145,400 ▼4300K 148,400 ▼4100K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,400 ▼4300K 148,400 ▼4100K
Cập nhật: 22/10/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,650 ▼500K 14,850 ▼400K
Miếng SJC Nghệ An 14,650 ▼500K 14,850 ▼400K
Miếng SJC Thái Bình 14,650 ▼500K 14,850 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,650 ▼300K 14,850 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,650 ▼300K 14,850 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,650 ▼300K 14,850 ▼400K
NL 99.99 14,450 ▼400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▼400K
Trang sức 99.9 14,440 ▼400K 14,840 ▼400K
Trang sức 99.99 14,450 ▼400K 14,850 ▼400K
Cập nhật: 22/10/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,465 ▼50K 14,852 ▼400K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,465 ▼50K 14,853 ▼400K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,455 ▼41K 148 ▼1370K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,455 ▼41K 1,481 ▼38K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 144 ▼1334K 147 ▼1361K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,045 ▼3762K 145,545 ▼3762K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,911 ▼2850K 110,411 ▼2850K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,262 ▼85942K 10,012 ▼92692K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,329 ▼2318K 89,829 ▼2318K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 7,836 ▼72739K 8,586 ▼79489K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,955 ▲48401K 61,455 ▲55151K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Cập nhật: 22/10/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16580 16849 17427
CAD 18285 18561 19172
CHF 32466 32850 33482
CNY 0 3470 3830
EUR 29957 30230 31254
GBP 34442 34833 35763
HKD 0 3260 3462
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14833 15419
SGD 19763 20044 20572
THB 719 783 836
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26353
Cập nhật: 22/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,194 30,218 31,343
JPY 170.76 171.07 178.07
GBP 34,861 34,955 35,749
AUD 16,863 16,924 17,353
CAD 18,519 18,578 19,088
CHF 32,820 32,922 33,586
SGD 19,937 19,999 20,608
CNY - 3,654 3,748
HKD 3,340 3,350 3,431
KRW 17.08 17.81 19.11
THB 768.88 778.38 827.36
NZD 14,852 14,990 15,332
SEK - 2,758 2,836
DKK - 4,039 4,153
NOK - 2,584 2,657
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.57 - 6,552.16
TWD 777.28 - 935.15
SAR - 6,930.03 7,248.75
KWD - 83,996 88,753
Cập nhật: 22/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,192 26,193 26,353
EUR 30,001 30,121 31,202
GBP 34,632 34,771 35,707
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,533 32,664 33,548
JPY 170.10 170.78 177.60
AUD 16,766 16,833 17,354
SGD 19,964 20,044 20,557
THB 783 786 819
CAD 18,476 18,550 19,060
NZD 14,889 15,367
KRW 17.71 19.35
Cập nhật: 22/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26353
AUD 16758 16858 17469
CAD 18466 18566 19167
CHF 32707 32737 33628
CNY 0 3664.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30138 30168 31193
GBP 34737 34787 35908
HKD 0 3390 0
JPY 170.22 170.72 177.74
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14942 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19927 20057 20788
THB 0 748.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 22/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,353
USD20 26,180 26,230 26,353
USD1 23,845 26,230 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,282 30,282 31,715
CAD 18,405 18,505 19,810
SGD 19,999 20,149 20,609
JPY 170.74 172.24 176.81
GBP 34,833 34,983 35,755
XAU 15,148,000 0 15,252,000
CNY 0 3,549 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/10/2025 11:00