Lãi suất ngân hàng xuống rất thấp, dân dồn dập đổ tiền đầu tư chứng khoán

08:48 | 19/11/2020

124 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường được cho là đang bước vào một chân sóng mới, nhà đầu tư đã hoàn toàn bị thuyết phục bởi xu hướng tăng của thị trường và mạnh tay xuống tiền. Mốc 1.000 điểm của VN-Index đang gần hơn.
Lãi suất ngân hàng xuống rất thấp, dân dồn dập đổ tiền đầu tư chứng khoán - 1
Tiền dồn dập đổ vào thị trường, thanh khoản HSX vượt 10.000 tỷ đồng

Trong phiên giao dịch chiều qua (18/11), thị trường vẫn tiếp tục rung lắc mạnh. Dẫu vậy, dòng tiền vẫn đổ vào thị trường như thác lũ.

VN-Index đóng cửa tăng 4,63 điểm tương ứng 0,48% lên 973,53 điểm; HNX-Index tăng 0,22 điểm tương ứng 0,15% lên 146,8 điểm còn UPCoM-Index lại sụt nhẹ 0,27 điểm tương ứng 0,4% còn 65,88 điểm.

Thanh khoản sàn HSX cao “chót vót” với khối lượng giao dịch là 478,68 triệu cổ phiếu; giá trị giao dịch 10.026,32 tỷ đồng. Trong khi đó, con số này trên HNX là 59,13 triệu cổ phiếu tương ứng 922,18 tỷ đồng. Sàn UPCoM cũng thu hút được 343,44 tỷ đồng với 19,84 triệu cổ phiếu giao dịch.

Trên toàn thị trường còn 797 mã không có giao dịch nào diễn ra, tuy nhiên, con số này đã được thu hẹp đáng kể so với những phiên trước.

Độ rộng thị trường nghiêng rõ rệt về phía cổ phiếu tăng giá. Có tổng cộng 438 mã tăng, 63 mã tăng trần so với 317 mã giảm, 20 mã giảm sàn.

Nhiều cổ phiếu tăng giá mạnh, đặc biệt nhóm dầu khí được ưa chuộng. GAS tăng 4.500 đồng tương ứng 6% lên 80.000 đồng. BSR, PVS, PVD, PVT, PLC, PET, PGS, PXL, POS đều tăng tích cực.

HPG tiếp tục tăng thêm 3,7% lập đỉnh mới 34.600 đồng. VNM tăng 1,7% lên 109.400 đồng; VRE tăng 1,1% lên 27.500 đồng; STB tăng 2,5% lên 14.200 đồng; KBC tăng 2,4% lên 14.750 đồng.

Theo đó, GAS đóng góp cho VN-Index tới 2,38 điểm. Kế sau đó, GVR đóng góp 1,22 điểm; HPG góp vào 1,14 điểm; VNM cũng đóng góp hơn 1 điểm.

HBC của Xây dựng Hoà Bình phiên này “chói sáng” một cách bất ngờ. Mã này tăng kịch trần lên 12.050 đồng, không hề còn dư bán và dư mua trần còn 1,95 triệu cổ phiếu. Trong phiên, HBC được khớp lệnh 17,44 triệu đơn vị.

Tuy nhiên chiều ngược lại, thị trường lại chịu sức ép lớn do một số mã lớn giảm giá. MSN giảm 2,5% xuống còn 82.900 đồng; VHM giảm 1,3% còn 77.300 đồng; MWG giảm 1,2% còn 110.600 đồng; VIC giảm 1% còn 104.900 đồng. BHN, BID, VPB, HDB đều giảm.

Trong số này, VIC gây thiệt hại nặng nhất với hơn 1 điểm; VHM kéo chỉ số xuống 0,92 điểm. Các mã khác có ảnh hưởng tiêu cực nhưng mức tác động không quá lớn.

VIC giảm giá trong lúc được khối ngoại mua vào đáng kể. Cụ thể, trong phiên khối ngoại mua vào tổng cộng 29,3 triệu cổ phiếu trị giá 1.054,8 tỷ đồng trên toàn thị trường; dù vẫn bán ròng về khối lượng nhưng tổng giá trị mua ròng đạt 443 tỷ đồng.

Riêng trên sàn HSX, khối ngoại mua ròng 458 tỷ đồng tương ứng 1,6 triệu cổ phiếu. Nếu loại bỏ giao dịch thoả thuận, VIC là cổ phiếu được mua ròng đáng kể nhất với giá mua ròng 309 tỷ đồng, khối lượng mua ròng đạt gần 3 triệu đơn vị. Tuy vậy, bằng phương thức thoả thuận, VIC bị bán ròng 312 tỷ đồng.

Trong phiên 19/10, Chứng khoán SHS dự báo, VN-Index có thể sẽ tiếp tục rung lắc và giằng co quanh ngưỡng tâm lý 970 điểm nhằm tạo mặt bằng giá mới.

Những nhà đầu tư đã bắt đáy một phần tỷ trọng danh mục trong phiên 28/10 và đã chốt lời trong phiên 10/11 nên quan sát thị trường trong phiên tới, có thể giải ngân một phần danh mục nếu thị trường có nhịp giảm về ngưỡng hỗ trợ ngắn hạn quanh 950 điểm.

Còn MBS thì lạc quan, thị trường đã bước vào một chân sóng mới, nhà đầu tư đã hoàn toàn bị thuyết phục bởi xu hướng tăng của thị trường và mạnh tay xuống tiền. Như vậy có thể thấy dòng tiền đã được kích hoạt và nhà đầu tư đã chờ đợi thị trường vượt cản rõ ràng để mua vào mạnh mẽ.

Về kỹ thuật, MBS cũng lưu ý, điểm số tăng mạnh kèm theo sự hỗ trợ của thanh khoản là dấu hiệu xác nhận xu hướng tăng tiếp tục của thị trường. Ngoài ra, thị trường còn được hỗ trợ từ xu hướng mua ròng trở lại của khối ngoại. Với quán tính tăng như hiện nay, mốc cản gần 1.000 điểm hoàn toàn có thể được chinh phục, tuy vậy những nhịp rung lắc để kiểm tra các ngưỡng hỗ trợ sẽ xảy ra.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 06:00