Lãi kỷ lục, một công ty con của EVN lên kế hoạch lớn

11:00 | 23/05/2019

349 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cho biết gặp khó khăn trong việc cân đối tài chính và triển khai các kế hoạch song trong năm vừa rồi, tổng tài sản của TV2 vẫn tăng mạnh 40,4% lên 2.192 tỷ đồng, lãi kỷ lục 225 tỷ đồng, EPS thuộc “top” cao nhất thị trường chứng khoán đạt 18.202 đồng/cổ phiếu.

Kịch bản cũ lặp lại trong phiên hôm qua (22/5) khi các chỉ số tăng điểm tích cực phiên sáng nhưng lại quay đầu giảm vào cuối phiên. VN-Index đóng cửa với mức giảm 2,51 điểm tương ứng 0,25% còn 983,78 điểm còn HNX-Index giảm 0,15 điểm tương ứng 0,15% còn 106,13 điểm.

Đây là điều khó tránh khi số lượng mã giảm vẫn lấn át so với số mã tăng giá trên quy mô thị trường. Có 329 mã giảm, 27 mã giảm sàn so với 279 mã tăng và 35 mã tăng trần.

Thanh khoản đạt 174,95 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng giá trị giao dịch 3.941,55 tỷ đồng và con số này trên HNX là 39,09 triệu cổ phiếu tương ứng 438,1 tỷ đồng.

Tình trạng giảm của chỉ số có sự góp phần của các “ông lớn” như VNM, GAS, VCB, MSN, TCB… trong khi các mã tăng như CTG, PLX, BHN, MBB, BID không đủ “gồng gánh” chỉ số.

lai ky luc mot cong ty con cua evn len ke hoach lon
Diễn biến giá TV2 trong vòng nửa năm qua

Trên sàn HNX, cổ phiếu TV2 của Công ty CP Tư vấn Xây dựng Điện 2 hôm qua bật tăng 2.000 đồng tương ứng 1,29% lên 157.000 đồng. Mã này vẫn tăng tốt sau khi có thông tin HNX đã quyết định chấp thuận huỷ niêm yết đối với 12,3 triệu cổ phiếu TV2 (tương ứng giá trị theo mệnh giá là 123 tỷ đồng) để chuyển niêm yết sang HSX. Ngày huỷ niêm yết là 28/5 và ngày giao dịch cuối cùng là 27/5.

TV2 là một doanh nghiệp do Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) nắm 51,32% vốn điều lệ, khối lượng cổ phiếu nắm giữ là 6.319.601 cổ phiếu.

Lĩnh vực hoạt động của công ty này hiện tại là quy hoạch, khảo sát, thiết kế, giám sát và quản lý xây dựng các công trình điện, công nghiệp và dân dụng; chế tạo kết cấu thép, thiết bị môi trường phục vụ ngành điện, viễn thông và dân dụng; chế tạo kết cấu thép, thiết bị môi trường phục vụ ngành điện, viễn thông và dân dụng; thực hiện và quản lý dự án EPC; đầu tư xây dựng các dự án; quản lý vận hành các nhà máy điện.

Hoạt động của TV2 gắn liền với hàng loạt dự án trọng điểm quốc gia như nhà máy thuỷ điện Trị An, Hàm Thuận - Đa Mi, A Vương, Đồng Nai 3,4…; các Trung tâm điện lực Phú Mỹ, Ô Môn, Cà Mau, Nhơn Trạch, Vĩnh Tân, Kiên Lương…; các nhà máy nhiệt điện Mông Dương 2, Sông Hậu 1,2; các đường dây 500kV Bắc - Nam…, cáp ngầm xyên biển Hà Tiên - Phú Quốc, cáp ngầm ra đảo Cô Tô…

Giai đoạn 2017-2018, việc thu xếp đủ vốn cho các dự án đầu tư ngành điện được đánh giá vẫn là bài toán khó khăn. Các chủ đầu tư do khó khăn về vốn nên việc thanh toán các khối lượng khảo sát thiết kế hoàn thành chậm dẫn đến những khó khăn trong việc cân đối tài chính và triển khai các kế hoạch của TV2.

Tuy nhiên, kết thúc năm 2018, tổng tài sản của TV2 vẫn tăng mạnh 40,4% lên 2.192 tỷ đồng tại ngày 31/12/2018. Công ty này ghi nhận mức lãi kỷ lục 225 tỷ đồng, lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS) đạt 18.202 đồng, cao thứ 5 trên thị trường chứng khoán.

Trở lại với thị trường chứng khoán, VCBS cho rằng, áp lực chốt lời ngắn hạn đang ngày một gia tăng và có thể sẽ đẩy chỉ số chung trải qua nhịp “rung lắc” trong thời gian tới. Bên cạnh đó các chỉ báo kỹ thuật đang trong vùng quá mua cũng có thể góp phần kích hoạt sự rút lui của dòng tiền đầu cơ trong tuần này.

Do đó, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư tiếp tục nắm giữ danh mục đầu tư trung-dài hạn nhưng có thể cân nhắc chốt lời danh mục ngắn hạn trong trường hợp giá cổ phiếu chạm mục tiêu chốt lời.

Theo Dân trí

lai ky luc mot cong ty con cua evn len ke hoach lonNăm 2017 đã kiểm toán giá điện nhưng không phát hiện sai phạm
lai ky luc mot cong ty con cua evn len ke hoach lonHoa Kỳ viện trợ không hoàn lại hơn 1,4 tỷ USD cho EVN nghiên cứu phát triển điện khí ở miền Nam
lai ky luc mot cong ty con cua evn len ke hoach lonĐBQH Dương Quang Thành: “Bậc thang đại biểu đưa ra tính toán không đúng”

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 13:45