Kinh tế Việt Nam: Sức đề kháng kém

19:25 | 15/05/2019

385 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trước những biến động khó lường của kinh tế thế giới, mặc dù đạt được những điểm sáng trong nền kinh tế thời gian vừa qua với mức tăng trưởng cao nhất trong 33 năm qua - bình quân 6,53%/năm, nhưng Việt Nam vẫn phải đối mặt với nhiều rủi ro, thách thức do nội tại nền kinh tế có nhiều điểm dễ bị tổn thương.    
kinh te viet nam suc de khang kemKhoa học và công nghệ là đầu tàu kéo kinh tế Việt Nam tăng trưởng
kinh te viet nam suc de khang kemCần ổn định kinh tế vĩ mô để làm nền cho cải cách

“Bất định” là từ khóa

Tại Hội nghị Ổn định kinh tế và cạnh tranh doanh nghiệp được Viện Nghiên cứu Chiến lược Thương hiệu và cạnh tranh tổ chức sáng 15/5, nhận định chung về tình hình kinh tế thế giới, các chuyên gia kinh tế cho rằng “bất định” là từ khóa chung của nền kinh tế hiện nay, không thể nào định đoán được tương lai như thế nào, đặc biệt là trước diễn biến rất căng thẳng, phức tạp của cuộc chiến thương mại Hoa Kỳ - Trung Quốc cùng những bất đồng chính trị giữa các phe phái trên thế giới đang tác động tới mọi mặt của đời sống xã hội.

kinh te viet nam suc de khang kem
Chuyên gia kinh tế Cấn Văn Lực phát biểu tại Hội nghị Ổn định kinh tế và cạnh tranh doanh nghiệp

Với “sức đề kháng” được cho là dễ bị tổn thương vì thực lực của các doanh nghiệp trong nước thực tế là yếu, có tới 95% doanh nghiệp là nhỏ và siêu nhỏ (dưới 20 người) không có khả năng tham gia vào chuỗi cung ứng giá trị toàn cầu, nền tảng công nghệ 4.0 chưa cho thấy dấu hiệu của công nghiệp hóa… nên nền kinh tế Việt Nam, dù đạt được những thành tựu đáng kể trong thời gian qua song theo chuyên gia kinh tế Cấn Văn Lực, chắc chắn sẽ chịu tác động từ những biến động của kinh tế thế giới.

Ông Lực nói: “Trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến động, những điểm tích cực đáng ghi nhận là kinh tế Việt Nam vẫn đạt được kết quả tăng trưởng tích cực với mức tăng trưởng bình quân 6,53%/năm; năm 2019-2020, tăng trưởng kinh tế Việt Nam được dự báo ở mức 6,6- 6,8%. Đồng thời, ổn định vĩ mô ngày càng được củng cố, thu nhập bình quân đầu người có xu hướng tăng gần 6%/năm trong 8 năm qua. Tuy nhiên, nội tại kinh tế Việt Nam còn nhiều thách thức, tồn tại, làm gia tăng khả năng dễ bị tổn thương của nền kinh tế”.

Dẫn chứng cho vấn đề này, ông Lực nêu thống kê của các báo cáo kinh tế, năng suất lao động của Việt Nam đang thuộc nhóm thấp nhất khu vực, chỉ cao hơn Bangladesh, Campuchia, Myanmar. Hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và doanh nghiệp vẫn ở mức thấp so với khu vực và thế giới. Năng lực cạnh tranh có tiến bộ trong 5 năm qua nhưng chỉ là tiến bộ về các trụ cột cơ bản, có tính quy mô như quy mô thị trường (mức bình quân nằm trong top 23% các nền kinh tế có xếp hạng cao nhất), hiệu quả thị trường lao động..., trong khi các trụ cột thuộc nhóm gia tăng hiệu suất như mức độ tinh thông trong hoạt động kinh doanh, hiệu quả thị trường hàng hóa…, ít có sự cải thiện, thậm chí giảm sút.

Tái cơ cấu nền kinh tế còn chậm và chưa có nhiều chuyển biến tích cực, xuất khẩu chủ yếu phụ thuộc vào khối doanh nghiệp FDI… Nhưng nội tại đáng nói nhất trong nền kinh tế Việt Nam theo chuyên gia Cấn Văn Lực chính là tiềm ẩn rủi ro đối với một số cán cân vĩ mô vì khả năng chống chịu các cú sốc bên ngoài của nền kinh tế còn thấp, như nợ công, nợ nước ngoài còn ở mức cao và luôn có nguy cơ chạm trần giới hạn của Quốc hội.

Đẩy mạnh cải thiện môi trường kinh doanh

kinh te viet nam suc de khang kem
Nội tại của kinh tế Việt Nam còn nhiều tồn tại

Để tăng khả năng chống chịu cũng như ổn định kinh tế, chuyên gia Cấn Văn Lực cho rằng Chính phủ, các bộ ngành cần theo dõi sát sao, đánh giá tác động của diễn biến căng thẳng thương mại, địa chính trị thế giới và xây dựng các kịch bản ứng phó chủ động, kịp thời đối với các rủi ro từ bên ngoài. Chủ động đa dạng hóa quan hệ thương mại - đầu tư với các thị trường mới song song với việc duy trì và thúc đẩy mối quan hệ với các thị trường truyền thống; tập trung cải cách nội tại và chú trọng thị trường trong nước, đẩy mạnh cải thiện thực chất môi trường kinh doanh nhằm tăng khả năng thu hút có chọn lọc đầu tư nước ngoài.

Bên cạnh đó, chú trọng ổn định kinh tế vĩ mô, nâng cao hiệu quả phối hợp chính sách, nhất là giữa chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa, thương mại và giá cả; xây dựng kịch bản điều hành giá; theo sát, phân tích và dự báo diễn biến thị trường tài chính - tiền tệ quốc tế, sử dụng đồng bộ các công cụ chính sách nhằm ổn định mặt bằng lãi suất, tỷ giá và thị trường ngoại hối.

Đồng thời cần thúc đẩy tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, ngành và nền kinh tế; chủ động nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển đổi thành công mô hình tăng trưởng, tạo đòn bẩy cho phát triển…

Tú Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16260 16528 17111
CAD 18096 18371 18991
CHF 30432 30807 31467
CNY 0 3358 3600
EUR 28532 28799 29832
GBP 33793 34182 35133
HKD 0 3191 3394
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15130 15723
SGD 19455 19736 20266
THB 696 759 812
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26105
Cập nhật: 14/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,157 34,250 35,174
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 30,560 30,655 31,517
JPY 173.56 173.87 181.63
THB 742.96 752.13 805.7
AUD 16,599 16,659 17,110
CAD 18,391 18,450 18,945
SGD 19,637 19,698 20,321
SEK - 2,637 2,729
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,842 3,975
NOK - 2,478 2,564
CNY - 3,560 3,657
RUB - - -
NZD 15,120 15,261 15,707
KRW 17.19 - 19.27
EUR 28,701 28,724 29,949
TWD 774.77 - 938.02
MYR 5,635.47 - 6,358.8
SAR - 6,799.87 7,157.47
KWD - 82,173 87,374
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 14/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16446 16546 17114
CAD 18277 18377 18933
CHF 30664 30694 31583
CNY 0 3563.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28813 28913 29685
GBP 34098 34148 35261
HKD 0 3270 0
JPY 174.17 175.17 181.68
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15248 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19606 19736 20468
THB 0 724.8 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 14/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,180
USD20 25,760 25,810 26,180
USD1 25,760 25,810 26,180
AUD 16,534 16,684 17,755
EUR 28,851 29,001 30,178
CAD 18,236 18,336 19,652
SGD 19,689 19,839 20,315
JPY 174.52 176.02 180.67
GBP 34,198 34,348 35,128
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 19:00