Kinh tế Việt Nam có thể tăng trưởng trên 6,8% nhưng tiềm ẩn nhiều bất ổn

15:30 | 10/10/2018

434 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 10/10, tại Hà Nội, Viện Nghiên cứu kinh tế và chính sách (VEPR) đã công bố báo cáo kinh tế vĩ mô quý III/2018 và đưa ra một số nhận định về tăng trưởng và những rủi ro tiềm ẩn đối với nền kinh tế Việt Nam.

Tham dự tọa đàm có các chuyên gia kinh tế hàng đầu Việt Nam như Tiến sĩ Lê Đăng Doanh, Tiến sĩ Nguyễn Trí Hiếu, Chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan và Phó giáo sư, Tiến sĩ Phạm Thế Anh.

kinh te viet nam co the tang truong tren 68 nhung tiem an nhieu bat on
Tiến sĩ Nguyễn Đức Thành, Viện trưởng VEPR tóm tắt báo cáo kinh tế vĩ mô quý III/2018.

Theo báo cáo kinh tế vĩ mô quý III/2018 vừa công bố, VEPR nhận định, mục tiêu tăng trưởng 6,5 - 6,7% của năm 2018 do Quốc hội đề ra hầu như chắc chắn sẽ thực hiện được. Tuy nhiên, còn nhiều tiểm ẩn về lạm phát vào quý IV và thiếu cân bằng trong tỉ giá ngoại tệ.

Báo cáo cho biết, tổng sản phẩm nội địa (GDP) quý III/2018 tăng trưởng tích cực ở mức 6,88% và tính chung 9 tháng đầu năm GDP tăng 6,98% so với cùng kỳ năm trước - mức tăng trưởng cao nhất kể từ năm 2011 đến nay.

TS. Nguyễn Đức Thành, Viện trưởng VEPR cho rằng đây là mức tăng trưởng cao, xua tan các nhận định về tính giảm dần của tăng trưởng các quý trong năm.

Tính chung 9 tháng đầu năm, GDP ước tăng 6,98%, mức tăng 9 tháng cao nhất kể từ năm 2011. Với mức tăng trưởng tích cực 6,88% của quý III, nhóm nghiên cứu kinh tế vĩ mô của VEPR cho rằng mục tiêu tăng trưởng 6,5 - 6,7% của năm 2018 do Quốc hội đề ra hầu như chắc chắn sẽ thực hiện được. Nhiều khả năng kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng hơn 6,8% trong năm nay.

Tuy nhiên, trong bối cảnh chiến tranh thương mại và chủ nghĩa bảo hộ đang diễn ra, tương lai của nền kinh tế Việt Nam còn rất bất định trước các cú sốc từ thị trường thế giới.

kinh te viet nam co the tang truong tren 68 nhung tiem an nhieu bat on
Toàn cảnh buổi tọa đàm.

Viện trưởng VEPR cũng cho rằng, chỉ tiêu lạm phát bình quân dưới 4% sẽ đạt được nếu không có cú sốc lớn nào về giá năng lượng trong quý IV năm nay. Về lạm phát trong năm 2019, nếu giá nhiên liệu thế giới tiếp tục ở mức cao, Việt Nam áp kịch trần thuế môi trường đối với xăng dầu. Mà giá xăng dầu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lạm phát của toàn bộ nền kinh tế. Bởi vậy, theo tính toán sơ bộ của VEPR, chỉ riêng sự thay đổi này có thể làm tỷ lệ lạm phát trong vòng 1 năm tới tăng thêm 1,6 điểm phần trăm.

Mặt khác, cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế Việt Nam. Đặc biệt, việc điều chỉnh tỉ giá giữa tiền đồng Việt Nam, nhân dân tệ và đô la Mỹ cần được điều chỉnh linh hoạt hơn. Theo nhận định của Tiến sĩ Nguyễn Trí Hiếu và các chuyên gia VEPR, tiền đồng Việt Nam phải ở mức trung bình giữa hai loại ngoại tệ mạnh nêu trên. Nếu không đồng tiền Việt Nam sẽ khiến hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước khó cạnh tranh so với hàng hóa tiêu dùng của Trung Quốc, mặt khác giảm lợi nhuận của doanh nghiệp xuất khẩu vào thị trường Mỹ.

Các chuyên gia kinh tế có chung một nhận định là nền kinh tế Việt Nam vẫn chưa phải là nền kinh tế được công nhận là nền kinh tế thị trường, chưa thực sự tăng trưởng ổn định. Bởi vậy, Ngân hàng Nhà nước và các Bộ ngành cần phải cập nhật đầy đủ thông tin về tình hình dự trữ ngoại tệ quốc gia, thông tin về điều chỉnh tỉ giá, các chính sách về thuế, phí... Bởi chỉ khi có đầy đủ thông tin, các chuyên gia kinh tế, doanh nghiệp trong nước, quốc tế mới có được cách ứng xử và đưa ra những quyết định chính xác nhất về đầu tư, phát triển doanh nghiệp, xuất nhập khẩu...

kinh te viet nam co the tang truong tren 68 nhung tiem an nhieu bat on Standard Chartered: Kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng nhanh nhất ASEAN
kinh te viet nam co the tang truong tren 68 nhung tiem an nhieu bat on Dầu khí là một trong những ưu tiên lớn nhất trong hợp tác kinh tế
kinh te viet nam co the tang truong tren 68 nhung tiem an nhieu bat on Kinh tế Việt Nam: Triển vọng tươi sáng
kinh te viet nam co the tang truong tren 68 nhung tiem an nhieu bat on ADB dự báo kinh tế Việt Nam vẫn sẽ giữ đà tăng trưởng mạnh
kinh te viet nam co the tang truong tren 68 nhung tiem an nhieu bat on Việt Nam - ngôi sao đang lên của nền kinh tế trực tuyến 200 tỷ USD
kinh te viet nam co the tang truong tren 68 nhung tiem an nhieu bat on Căng thẳng Mỹ - Trung leo thang, dự báo kinh tế Việt Nam vẫn tăng trưởng khá
kinh te viet nam co the tang truong tren 68 nhung tiem an nhieu bat on Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ: Nhiều doanh nghiệp hoạt động nhờ vốn vay ngân hàng

Bùi Công

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 17:45