Việt Nam - ngôi sao đang lên của nền kinh tế trực tuyến 200 tỷ USD

11:38 | 12/09/2018

394 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nền kinh tế trực tuyến ASEAN sẽ có giá trị hơn 200 tỷ USD vào năm 2025 và Việt Nam là một mắt xích quan trọng.

Jones Lang LaSalle (JLL) vừa công bố báo cáo chuyên đề về bức tranh tổng quan của thị trường văn phòng Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế trực tuyến bùng nổ tại khu vực Đông Nam Á. Khái niệm nền kinh tế trực tuyến được đề cập đến 4 nhóm dịch vụ: đặt xe, gọi đồ ăn trực tuyến; truyền thông trực tuyến; du lịch, đặt phòng trực tuyến và thương mại điện tử.

Theo một nghiên cứu giữa năm 2016 của Google/Temasek, nền kinh tế trực tuyến ASEAN từ 50 tỷ USD vào năm 2017 được dự báo sẽ có bước đại nhảy vọt, tăng lên 200 tỷ USD vào năm 2025. JLL đánh giá rằng Việt Nam là ngôi sao đang lên trong chuỗi kinh tế trực tuyến đầy sôi động này nhờ vào 4 yếu tố vượt trội.

viet nam ngoi sao dang len cua nen kinh te truc tuyen 200 ty usd
Tăng trưởng tiêu dùng cá nhân của Việt Nam dẫn đầu ASEAN.

Tăng trưởng tiêu dùng cá nhân hàng năm dẫn đầu khu vực

Nghiên cứu của IMA Asia cho thấy tăng trưởng tiêu dùng cá nhân hàng năm của Việt Nam trong giai đoạn 2018 - 2022 được dự báo đạt 7% mỗi năm, dẫn đầu khu vực Đông Nam Á. Tăng trưởng tiêu dùng cá nhân hàng năm của Việt Nam cao hơn Philippines (6%), Indonesia (5, 6%), Malaysia (5%), Thái Lan (dưới 4%) và Singapore dưới 3%. Các nền kinh tế Đông Nam Á có mức tăng trưởng tiêu dùng cá nhân được dự báo sẽ tăng 5% mỗi năm cho đến năm 2020, vượt mức tăng trưởng toàn cầu chỉ 3, 5%, trong đó Việt Nam đạt chỉ số tăng trưởng tiêu dùng cá nhân lý tưởng nhất. JLL tin rằng đây là yếu tố đầu tiên giúp Việt Nam từ một thị trường cận biên, mới nổi non trẻ vụt sáng trở thành ngôi sao đang lên trong nền kinh tế trực tuyến của khu vực ASEAN.

viet nam ngoi sao dang len cua nen kinh te truc tuyen 200 ty usd

Trong khối ASEAN, hộ gia đình có thu nhập trung bình tại Việt Nam tăng trưởng gấp đôi ở giai đoạn 2015-2020.

Số hộ gia đình có thu nhập trung bình tăng trưởng cao

Theo Bookings Institute, trong vòng nửa thập niên, từ cột mốc 2015 đến 2020, số hộ gia đình có thu nhập trung bình tại Việt Nam được dự báo tăng trưởng gấp đôi. Tốc độ tăng trưởng này của Việt Nam được xếp vào nhóm 6 thị trường năng động nhất khu vực cùng với Indonesia, Thai Lan, Malaysia, Philippines và Singapore. Bên cạnh số hộ gia đình có thu nhập trung bình tại Việt Nam liên tục tăng trưởng, tầng lớp trung lưu cũng có bước nhảy vọt. Dân số đô thị ở các thành phố Đông Nam Á đang tăng khoảng 2, 2% mỗi năm và tầng lớp trung lưu đang tăng lên 70 triệu, tương đương tỷ lệ tăng trưởng 9% hàng năm cho đến 2020.

viet nam ngoi sao dang len cua nen kinh te truc tuyen 200 ty usd
Việt Nam có quy mô xếp thứ năm trong top 6 quốc gia có thị trường thương mại điện tử phát triển hàng đầu ASEAN và được dự báo có tiềm năng bứt phá mạnh mẽ trong nhóm ngũ hổ.

Việt Nam có thị trường thương mại điện tử tiềm năng nhất

Cũng theo nghiên cứu của Google – Temasek, 6 thị trường dẫn đầu thương mại điện tử trong khu vực Đông Nam Á có Indonesia dẫn đầu với lợi thế dân số vượt trội, thì 5 nước còn lại gồm: Thái Lan, Philippines, Malaysia, Việt Nam và Singapore có xuất phát điểm khá tương đồng vào năm 2015.

Trong nhóm "ngũ hổ" này, tuy xếp sau Thái Lan, Philippines, Malaysia và nhỉnh hơn Singapore nhưng Việt Nam được dự báo sẽ có thị trường thương mại điện tử tăng tốc mạnh mẽ vào năm 2025 do dân số vượt trội các nước láng giềng, tầng lớp trung lưu tăng mạnh hơn và tăng trưởng tiêu dùng hàng năm cũng cao nhất.

viet nam ngoi sao dang len cua nen kinh te truc tuyen 200 ty usd

TP HCM dẫn đầu ASEAN về diện tích văn phòng được các công ty công nghệ trú đóng.

TP HCM đang là điểm đến của các tập đoàn công nghệ

Theo dữ liệu của CB Insights được JLL mô phỏng lại bằng biểu đồ, TP HCM, đô thị năng động nhất Việt Nam đang có tổng diện tích văn phòng được các công ty, tập đoàn công nghệ thuê chiếm tỷ lệ cao nhất ASEAN trong vòng 12 tháng qua, đạt 16%, cao nhất khối.

Nếu so với 5 năm trước, TP HCM mới chỉ có lượng công ty công nghệ thuê văn phòng cao thứ 3 khu vực thì 3 năm gần đây, đô thị trên 10 triệu dân của Việt Nam đã vượt qua Bangkok, Jakarta, Kuala Lumpur, Manila và Singapore trong nhóm các thành phố thu hút các công ty công nghệ và giữ vững vị thế của mình cho đến hiện tại.

JLL cho biết, tốc độ xâm nhập thị trường của các công ty công nghệ cũng như cơn lốc đầu tư từ những gã khổng lồ công nghệ hàng đầu đang hiện diện tại TP HCM sẽ là nhân tố quan trọng thúc đẩy Việt Nam trở thành ngôi sao đang lên của nền kinh tế trực tuyến 200 tỷ USD vào năm 2025. Bởi lẽ, các đại gia công nghệ này ít nhiều đều có liên quan (tạo nền tảng) hoặc họ chính là các nhà kinh doanh trực tuyến sừng sỏ.

Theo VnExpress.net

viet nam ngoi sao dang len cua nen kinh te truc tuyen 200 ty usd Kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng ở mức 7% trong năm 2018
viet nam ngoi sao dang len cua nen kinh te truc tuyen 200 ty usd Kinh tế chia sẻ - Những cơ hội mới
viet nam ngoi sao dang len cua nen kinh te truc tuyen 200 ty usd Kinh tế chia sẻ: Các xu hướng và tác động tới nền kinh tế Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,250
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.800
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.800
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.800
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 7,495
Trang sức 99.9 7,285 7,485
NL 99.99 7,290
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 7,525
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 7,525
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 7,525
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,800
SJC 5c 83,500 85,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 04/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,539 16,639 17,089
CAD 18,309 18,409 18,959
CHF 27,593 27,698 28,498
CNY - 3,468 3,578
DKK - 3,615 3,745
EUR #26,865 26,900 28,160
GBP 31,478 31,528 32,488
HKD 3,177 3,192 3,327
JPY 162.67 162.67 170.62
KRW 16.93 17.73 20.53
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 15,017 15,067 15,584
SEK - 2,297 2,407
SGD 18,371 18,471 19,201
THB 638.54 682.88 706.54
USD #25,190 25,190 25,453
Cập nhật: 04/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 04/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 08:00