Kinh doanh thời khó, đại gia Đặng Thành Tâm vẫn có cách vay hàng trăm tỷ đồng

14:44 | 22/11/2019

667 lượt xem
|
Doanh nghiệp của đại gia Đặng Thành Tâm vừa thông qua phương án phát hành 200 tỷ đồng trái phiếu không chuyển đổi, không kèm chứng quyền, có bảo đảm và không phải là nợ thứ cấp, lãi suất hơn 10%. Đây là phương thức huy động vốn được không chỉ KBC mà nhiều doanh nghiệp đang sử dụng.

Những tưởng đã có thể phục hồi trong phiên sáng nay (22/11), tuy nhiên, diễn biến của thị trường một lần nữa lại khiến các nhà đầu tư thất vọng khi đột ngột quay đầu vào những phút cuối.

VN-Index tiếp tục đánh mất thêm 4,75 điểm tương ứng 0,48% còn 983,14 điểm. Trong khi đó, HNX-Index cũng giảm 0,52 điểm tương ứng 0,5% còn 104,22 điểm và UPCoM-Index giảm 0,09 điểm tương ứng 0,16% còn 56,48 điểm.

Thanh khoản khá tốt với khối lượng giao dịch trên HSX đạt 103,46 triệu cổ phiếu tương ứng 2.137,31 tỷ đồng. Trên HNX, nhịp độ giao dịch chậm hơn, khối lượng giao dịch đạt 9,26 triệu cổ phiếu tương ứng 113,78 tỷ đồng; và các con số này trên UPCoM là 5,34 triệu cổ phiếu tương ứng 63,83 tỷ đồng.

Vẫn còn 936 mã cổ phiếu không xảy ra giao dịch trong sáng nay. Sắc đỏ bao trùm các sàn giao dịch. Độ rộng thị trường nghiêng hẳn về phía các mã giảm. Có 349 mã giảm, 45 mã giảm sàn so với 213 mã tăng và 44 mã tăng trần.

VHM sáng nay giảm 2.800 đồng; VCB giảm 1.400 đồng, VRE giảm 1.050 đồng/cổ phiếu và theo đó đã gây sức ép đáng kể lên VN-Index. Chỉ riêng VHM đã khiến chỉ số chính bị sụt giảm đến 2,75 điểm. Thiệt hại do VCB gây ra là 1,52 điểm và do VRE là 0,72 điểm.

Ở chiều ngược lại, VIC, SAB, HPG tăng giá và đóng góp đáng kể cho VN-Index, tuy nhiên vẫn không thể cản được đà giảm của chỉ số chính.

Kinh doanh thời khó, đại gia Đặng Thành Tâm vẫn có cách vay hàng trăm tỷ đồng
Ông Đặng Thành Tâm

Đi ngược thị trường, cổ phiếu KBC của Tổng công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc diễn biến khá ổn định với mức tăng 0,66% lên 15.300 đồng.

Doanh nghiệp của đại gia Đặng Thành Tâm vừa thông qua phương án phát hành 200 tỷ đồng trái phiếu không chuyển đổi, không kèm chứng quyền, có bảo đảm và không phải là nợ thứ cấp.

Trái phiếu này có kỳ hạn 18 tháng và dự kiến phát hành vào ngày 6/12. Kỳ tính lãi trái phiếu 6 tháng/lần, lãi suất 10,8%/năm đối với 2 kỳ tính lãi đầu tiên và 3,8%/năm cộng lãi suất tham chiếu cho các kỳ tính lãi tiếp theo.

Nguồn tiền thu được dự kiến sẽ được KBC sử dụng linh hoạt cho các mục đích như tăng quy mô vốn hoạt động, thực hiện đầu tư vào các chương trình, dự án của công ty.

Trước đó, vào tháng 10 vừa qua, KBC cũng đã phát hành 200 tỷ trái phiếu với kỳ hạn tương tự và lãi suất cho 2 năm đầu là 10,5%/năm và các kỳ tính lãi tiếp theo áp dụng mức 3,8%/năm + lãi suất tham chiếu.

Với điều kiện phát hành “thoáng” và dễ dàng hơn, trái phiếu doanh nghiệp đang trở thành kênh huy động vốn ngày càng phổ biến, được các doanh nghiệp ưa thích. Riêng với KBC, tính ra, từ đầu năm đến nay, doanh nghiệp của đại gia Đặng Thành Tâm đã 4 lần phát hành trái phiếu.

Trước phiên giao dịch sáng nay, một số công ty chứng chứng khoán vẫn bày tỏ sự lạc quan, kỳ vọng vào sự phục hồi của các chỉ số.

Công ty chứng khoán SHS cho rằng, trong phiên giao dịch cuối tuần 22/11, VN-Index có thể sẽ hồi phục trở lại với vùng kháng cự trong khoảng 995-1.000 điểm.

Nhà đầu tư trung và dài hạn được khuyến nghị có thể tiếp tục nắm giữ danh mục và đứng ngoài quan sát diễn biến thị trường. Nhà đầu tư ngắn hạn nếu đang có tỷ trọng cổ phiếu cao trong danh mục có thể canh những nhịp hồi về vùng kháng cự 995-1.000 điểm để hạ bớt một phần tỷ trọng.

Theo Công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam, thị trường có thể sẽ xuất hiện nhịp hồi phục kỹ thuật trong phiên tới với mức kháng cự gần nhất của chỉ số VN-Index là mức 998 điểm. Đồng thời, nhiều cổ phiếu vốn hoá lớn đã rơi vào trạng thái quá bán cho nên lực cầu bắt đáy có thể gia tăng trong phiên tới.

Công ty này cho rằng, dòng tiền sẽ tiếp tục hướng vào nhóm cổ phiếu vốn hoá vừa và nhỏ cho nên các nhà đầu tư có thể tập trung vào xu hướng ở từng cổ phiếu để tìm kiếm cơ hội. Ngoài ra, tỷ trọng cổ phiếu tiếp tục giảm cho thấy chiến lược ngắn hạn vẫn tiếp tục hạ tỷ trọng cổ phiếu.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,900 ▲500K 81,900 ▲500K
SJC 5c 79,900 ▲500K 81,920 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,900 ▲500K 81,930 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,500 ▲250K 68,700 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,500 ▲250K 68,800 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 67,400 ▲250K 68,200 ▲250K
Nữ Trang 99% 66,025 ▲248K 67,525 ▲248K
Nữ Trang 68% 44,531 ▲170K 46,531 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 26,592 ▲104K 28,592 ▲104K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,786.10 15,945.55 16,457.81
CAD 17,795.56 17,975.31 18,552.78
CHF 27,133.26 27,407.34 28,287.82
CNY 3,347.28 3,381.09 3,490.24
DKK - 3,537.69 3,673.32
EUR 26,186.52 26,451.03 27,623.56
GBP 30,644.88 30,954.42 31,948.85
HKD 3,081.01 3,112.13 3,212.11
INR - 297.18 309.08
JPY 160.75 162.37 170.14
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,217.05 83,427.61
MYR - 5,179.04 5,292.23
NOK - 2,273.41 2,370.03
RUB - 257.25 284.79
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,320.49 2,419.11
SGD 17,990.91 18,172.63 18,756.44
THB 606.92 674.35 700.21
USD 24,540.00 24,570.00 24,890.00
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,973 16,073 16,523
CAD 18,012 18,112 18,662
CHF 27,384 27,489 28,289
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,555 3,685
EUR #26,418 26,453 27,713
GBP 31,072 31,122 32,082
HKD 3,086 3,101 3,236
JPY 162.18 162.18 170.13
KRW 16.69 17.49 20.29
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,784 14,834 15,351
SEK - 2,320 2,430
SGD 18,011 18,111 18,711
THB 634.2 678.54 702.2
USD #24,474 24,554 24,894
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24518 24568 24983
AUD 16010 16060 16466
CAD 18054 18104 18513
CHF 27620 27670 28088
CNY 0 3399 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26623 26673 27181
GBP 31254 31304 31762
HKD 0 3115 0
JPY 163.63 164.13 168.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0255 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14824 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18303 18303 18664
THB 0 646.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 11:00