Kinh doanh sa sút, Vinasun tiếp tục “đổ lỗi” cho Grab

15:00 | 05/04/2019

263 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một năm kinh doanh bết bát của Vinasun tiếp tục diễn ra trong năm 2018 khi doanh thu giảm 29% và lợi nhuận bốc hơi hơn 53% so với 2017. Giải trình nguyên nhân, Vinasun chỉ nêu duy nhất 1 lý do đó là “sự cạnh tranh không bình đẳng từ công ty taxi nước ngoài”.

Trên thị trường chứng khoán sáng nay, cổ phiếu VNS của Vinasun tê liệt thanh khoản, hoàn toàn không có giao dịch nào diễn ra và dẫm chân tại mức giá tham chiếu 14.450 đồng.

Mới đây, Vinasun đã công bố báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán năm 2018 cho thấy, các chỉ tiêu kinh doanh của doanh nghiệp năm vừa rồi đều giảm rất mạnh.

Kinh doanh sa sút, Vinasun tiếp tục “đổ lỗi” cho Grab
Những năm gần đây, Vinasun kinh doanh chật vật

Cụ thể, tổng doanh thu năm 2018 của “ông lớn” taxi này đạt 2.073 tỷ đồng, giảm hơn 29% so với năm 2017.

Trong đó, doanh thu cung cấp dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi mang về 889,8 tỷ đồng cho Vinasun, giảm mạnh chỉ còn bằng 43% so với năm 2017. Doanh thu từ nhượng quyền thương mại và khai thác taxi tăng 55% lên 877,7 tỷ đồng.

Sau khi khấu trừ các loại chi phí, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Vinasun chỉ còn 10 tỷ đồng, bằng 27,6% kết quả đạt được của năm trước.

Nguồn lợi nhuận khác chiếm tỷ trọng lớn với 105,2 tỷ đồng song đã giảm phân nửa so với năm trước đó, một phần do bị sụt giảm nguồn thu từ thanh lý tài sản cố định. Năm 2018, Vinasun thu về 48,5 tỷ đồng doanh thu từ thanh lý tài sản cố định, giảm 71% so với năm 2017.

Theo đó, lợi nhuận trước thuế của Vinasun trong năm 2018 đạt còn 115,3 tỷ đồng, giảm gần 53% và lãi sau thuế cũng giảm tương ứng, đạt xấp xỉ 89 tỷ đồng.

Giải trình nguyên nhân khiến lợi nhuận “ròng” bốc hơi 53,5% so với năm 2017, lãnh đạo Vinasun chỉ đưa ra một lý do duy nhất : doanh thu hoạt động kinh doanh năm 2018 giảm mạnh so với doanh thu kinh doanh năm 2017 vì sự cạnh tranh không bình đẳng từ công ty taxi nước ngoài.

Vào cuối tháng 12 năm ngoái, vụ kiện tụng đầy ồn ào giữa Vinsun và Grab cũng đã kết thúc với tuyên bố của phiên toà sơ thẩm yêu cầu Grab bồi thường 4,8 tỷ đồng cho Grab. Tuy nhiên sau đó cả hai phía đều kháng cáo. Trong khi Vinasun yêu cầu toà cấp phúc thẩm buộc Grab bồi thường 36,3 tỷ đồng còn lại thì Grab lại đề nghị huỷ bản án sơ thẩm.

Tạm kết phiên giao dịch sáng nay (5/4), các chỉ số tiếp tục ghi nhận mức tăng nhẹ. VN-Index tăng 1,84 điểm tương ứng 0,19% lên 988,75 điểm; HNX-Index tăng 0,32 điểm tương ứng 0,3% lên 107,74 điểm.

Điểm tích cực là số mã tăng đang hoàn toàn chiếm ưu thế trên quy mô toàn thị trường với 331 mã tăng, 55 mã tăng trần so với 230 mã giảm, 26 mã giảm sàn.

Thanh khoản thấp với 92,32 triệu cổ phiếu giao dịch trên HSX tương ứng 1.789,44 tỷ đồng và 15,22 triệu cổ phiếu giao dịch trên HNX tương ứng 185,82 tỷ đồng.

Theo đánh giá của VCBS, chỉ số chung tiếp tục dao động trong biên độ hẹp và vẫn chưa xuất hiện xu hướng mới. Nhà đầu tư thể hiện tâm lý thận trọng trong bối cảnh thị trường trong nước thiếu vắng nhân tố hỗ trợ tích cực và cuộc đàm phán thương mại Mỹ - Trung vẫn chưa đi đến hồi kết với kết quả cụ thể nào.

Trong bối cảnh hiện nay, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư có thể cân nhắc đứng ngoài thị trường quan sát thêm hoặc giao dịch “lướt sóng” ngắn hạn các cổ phiếu thuộc vốn hóa nhỏ và trung bình với tỉ trọng vừa phải trong danh mục để tận dụng việc mức biến động trong phiên của các cổ phiếu này thường sẽ lớn hơn mức biến động của chỉ số chung.

Theo DT

Sau cú “sốc” DongABank, bất ngờ với bản lĩnh vợ ông Trần Phương Bình
“Bóng ma” nợ nần, thua lỗ đeo bám Hoàng Anh Gia Lai
Đại gia Hồ Xuân Năng mất nửa tài sản trên sàn vì… hàng Trung Quốc
Nhận hơn 3.000 tỷ đồng, bà Lê Hoàng Diệp Thảo có thiệt trong vụ ly hôn với “Vua cà phê”?
Trong tay “mỏ vàng” hàng miễn thuế, bố chồng Hà Tăng chờ tin vui từ Tân Sơn Nhất
Giới đầu tư “săn lùng” cổ phiếu bầu Đức sau “nước cờ” mới với THACO

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 20:00