Kim cương, đá quý: "Vàng thau lẫn lộn"

10:27 | 13/10/2018

609 lượt xem
|
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia trong ngành kim hoàn thì thị trường kim cương, đá quý đang khá bất cập và khách hàng rất dễ mua phải hàng kém chất lượng mà không hay biết.

Tại Hội thảo chuyên đề kim cương, đá quý do Hội Mỹ nghệ kim hoàn TPHCM (SJA) tổ chức, thạc sĩ Trần Minh Tâm, chuyên gia kiểm định đá quý cho biết, hiện nay, việc xác định kim cương tự nhiên hay kim cương tổng hợp không hề đơn giản bởi kim cương tổng hợp rất giống với kim cương tự nhiên.

Theo thạc sĩ Tâm, nếu soi dưới kính lúp, kính hiển vi và một số thiết bị truyền thống khác thì không thể phát hiện được kim cương tổng hợp hay kim cương tự nhiên. Việc xác định kim cương tự nhiên hay tổng hợp phải được xác định qua nhiều thiết bị mới cho ra kết quả chính xác.

“98% số kim cương được kiểm tra qua các thiết bị hiện đại của chúng tôi đều có thể ra kết quả là tự nhiên hay tổng hợp. 2% còn lại thì phải kiểm tra qua nhiều thiết bị khác mới cho ra kết quả cuối cùng”, ông Tâm nói.

Kim cương, đá quý:
Hội thảo chuyên đề kim cương, đá quý do Hội Mỹ nghệ kim hoàn TPHCM (SJA) tổ chức. Ảnh: Đại Việt

Cũng theo ông Tâm, trong thời gian gần đây, một công ty kiểm định đá quý đã phát hiện hơn 500 mẫu kim cương lớn hơn 4mm là kim cương tổng hợp, trong đó có nhiều mẫu lớn từ 7,3 – 10mm. Đối với loại kim cương nhỏ hơn 4mm thì có hàng ngàn trường hợp bị phát hiện là kim cương tổng hợp.

“Trong tuần vừa qua, chúng tôi đã gặp một trường hợp khá là đặc biệt, khách hàng gửi tới một viên kim cương có giấy giám định là kim cương tự nhiên và có mã số trùng với giấy giám định. Tuy nhiên, khi kiểm tra thì viên đá có một số sai lệch so với giấy giám định. Cuối cùng, khi dùng các thiết bị máy móc hiện đại để kiểm tra tiếp thì chúng tôi phát hiện đó chỉ là viên kim cương tổng hợp”, chuyên gia chia sẻ.

Cũng theo các chuyên gia tại hội thảo, hiện nay có khá nhiều trường hợp “nhân bản” giấy chứng nhận kim cương, tức là một viên kim cương tự nhiên sau khi được giám định thì giấy chứng nhận này sẽ được dùng cho nhiều viên kim cương có chất lượng thấp hơn. Thậm chí, những viên kim cương tổng hợp sẽ được làm đúng theo các thông số, kích thước ghi trong giấy chứng nhận kim cương tự nhiên để “trà trộn” vào thị trường với giá “trên trời”.

Kim cương, đá quý:
Doanh nghiệp và người tiêu dùng rất dễ nhầm lẫn giữa kim cương tự nhiên và kim cương tổng hợp nếu chỉ nhìn bằng mắt thường.

Cụ thể, một viên kim cương tự nhiên có giá 20.000 USD thì viên kim cương tổng hợp có kích thước, hình dạng y hệt viên kim cương tự nhiên chỉ có giá khoảng 5.000 USD. Thế nhưng, nếu người tiêu dùng không cẩn trọng thì có thể mất hàng chục ngàn USD cho một món đồ không đúng giá trị thực tế.

Ông Đặng Ngọc Thảo, Giám đốc Công ty kiểm định đá quý PNJLAB đánh giá, thị trường đá quý của Việt Nam vẫn còn khá bất cập, điển hình như thị trường ngọc trai. Các đơn vị kinh doanh buôn bán chủ yếu dựa vào uy tín cá nhân và không theo tiêu chuẩn, chất lượng cụ thể nào. Khách hàng cũng chưa được phổ cập kiến thức rộng rãi về loại mặt hàng xa xỉ này khiến một số người còn mua nhầm hàng “dỏm” với giá trị cao.

“Nhiều chuyên gia quốc tế đánh giá thị trường ngọc trai của chúng ta đang ‘vàng thau lẫn lộn’. Hiện nay, ngọc trai tự nhiên vô cùng quý hiếm chỉ chiếm khoảng 0,1% và còn lại là ngọc trai nuôi cấy. Tuy nhiên, để xác định được ngọc trai xịn không phải là điều dễ dàng”, ông Thảo nói.

Cũng theo ông Thảo, các đơn vị tại Việt Nam chủ yếu dùng kinh nghiệm để xác định là ngọc trai nuôi cấy ở vùng nước mặn hay ngọc trai nuôi cấy ở vùng nước ngọt. Tuy nhiên, hiện nay thì đã có nhiều thiết bị hiện đại để xác định chính xác 100% môi trường tạo thành ngọc trai cũng như phát hiện vật liệu giả ngọc trai.

Kim cương, đá quý:
Phương pháp phát hiện kim cương tổng hợp bằng máy móc hiện đại. Ảnh: Đại Việt

Theo ông Nguyễn Văn Dưng, Chủ tịch Hội Mỹ nghệ kim hoàn TPHCM, các doanh nghiệp trong ngành, cũng như khách hàng, người tiêu dùng cần cập nhật những thông tin mới nhất về tiêu chuẩn phân biệt kim cương, ngọc trai và các loại đá quý khác. Việc nâng cao kiến thức sẽ góp phần minh bạch hóa thị trường và bảo vệ quyền lợi khách hàng, người tiêu dùng.

“Người tiêu dùng nên mua các sản phẩm có giá trị cao như kim cương, đá quý ở các trung tâm uy tín hoặc các doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm. Không nên mua sản phẩm khi chỉ dựa vào kinh nghiệm cá nhân, bởi rất dễ rơi vào tình trạng ‘tiền mất tật mang’, trong khi số tiền bỏ ra lại rất lớn”, ông Dưng nói.

Theo Dân trí

Bà lão may mắn nhặt được viên kim cương khủng ở công viên
Chiêm ngưỡng viên kim cương hồng 19 cara giá 1,2 nghìn tỷ đồng
Nhặt được nhẫn kim cương gần 600 triệu đồng trên xe, tài xế taxi quyết trả lại chủ

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16486 16754 17332
CAD 18161 18437 19053
CHF 32034 32416 33063
CNY 0 3470 3830
EUR 29882 30155 31183
GBP 33965 34355 35281
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14473 15061
SGD 19725 20006 20528
THB 732 795 849
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 09:00