Kiểm dịch cả da thuộc, doanh nghiệp lao đao

11:00 | 08/12/2015

794 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chưa kịp "mơ một giấc mơ" đến TPP hay EVFTA, các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu mặt hàng giày dép, túi xách đã phải chịu sự bất cập ngay từ Bộ NN & PTNT
doanh nghiep da giay lai can luoi trong ao lang Ngành Da giày trông chờ gì từ TPP?
doanh nghiep da giay lai can luoi trong ao lang Năm 2013: Xuất khẩu da giày sẽ đạt khoảng 8 tỉ USD
doanh nghiep da giay lai can luoi trong ao lang Giao thương doanh nghiệp giày da Việt Nam – Thái Lan

 

 

doanh nghiep da giay lai can luoi trong ao lang
Doanh nghiệp da giầy lại lao đao trước thềm TPP và EVFTA.

Quyết định của Bộ NN&PTNT khiến hàng trăm doanh nghiệp lao đao

Ngày 18/11, Hiệp hội Da giầy Việt Nam nhận được quyết định số 4758/QĐ-BNN-TY về việc ban hành mã số HS của danh mục động vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện phải kiểm dịch. Ngay sau đó, các doanh nghiệp liên quan đến thuộc da đã có những phản ứng trước quyết định nêu trên của Bộ NN&PTNT.

Ngày 2/12, Hiệp hội Da giầy Việt Nam đã có công văn cầu cứu các Bộ ngành liên quan xem xét về việc kiến nghị không kiểm dịch thực vật đối với da thuộc thành phẩm. 

Hiệp hội Da giầy Việt Nam khẳng định, da chưa qua quá trình thuộc được gọi là da nguyên liệu. Da đã trải qua quá trình thuộc da có sử dụng các hóa chất gọi là da thành phẩm. Ông Hà Duy Hưng, Chủ tịch Hội Da giầy TP HCM đồng tình: “Do sử dụng các hóa chất để thuộc nên da thành phẩm không còn vi khuẩn và mầm bệnh”.

Da thuộc để sử dụng sản xuất giày dép, túi xách là da thành phẩm, liên quan nhiều đến các hóa chất thuộc da như formadehyde, crome… và đã được kiểm nghiệm trước khi xuất xưởng, không liên quan đến dịch bệnh và không có khả năng lây bệnh. Ông Hà Duy Hưng phân tích, áp dụng việc kiểm dịch đối với da thuộc là không phù hợp đối với da thành phẩm.

Thống kê của Hiệp hội Da giầy Việt Nam, hằng năm, lượng nhập khẩu da thuộc trên 40% cho sản xuất giày dép và trên 60% cho sản xuất túi xách xuất khẩu với tổng lượng nhập khẩu hàng năm hơn 500 triệu feet vuông. Chính vì điều này, việc ban hành quyết định 4758 của Bộ NN&PTNT sẽ tạo ra một sức ép rất lớn về thời gian và chi phí không cần thiết cho các doanh nghiệp.

Cục Thú y hiểu theo kiểu khác?

Quyết định số 4758/QĐ-BNN-TY được ban hành ngày 18/11/2015 và có hiệu lực ngay khiến hàng trăm doanh nghiệp xuất khẩu da giầy, túi xách… lận đận. Nhiều doanh nghiệp trong ngành và các cơ quan liên quan phải bối rối trong việc thực hiện. Theo nghị định 33/2005/NĐ-CP qui định: “Doanh nghiệp phải khai báo ít nhất 15 ngày trước khi hàng nhập đến cửa khẩu” đã không khả thi.

Ông Hà Duy Hưng, Chủ tịch Hội Da giầy TP HCM thông tin: “Quyết định 4758/QĐ-BNN-TY của Bộ NN&PTNT có hiệu lực ngay với tất cả các lô hàng đã khiến các doanh nghiệp Hội viên ngành da giày, túi xách đang bị ách tắt rất nhiều lô nguyên liệu tại cảng”.

Sau khi Quyết định 4758/QĐ-BNN-TY được ban hành, ngày 30/11/2015, ông Dương Tiến Thể, Phó Cục Trưởng Cục Thú Y thuộc Bộ NN&PTNT lại ra Công văn gửi cơ quan Thú y vùng VI, Công ty cổ phần ICD Tân Cảng – Long Bình để trả lời về vệc kiểm dịch sản phẩm da nhập, xuất khẩu.

Cục Thú y lại xác nhận, đối với sản phẩm da thành phẩm (da trâu, bò, lợn… đã được thuộc để làm nguyên liệu sản xuất giầy dép, túi, cặp…) khi nhập khẩu vào Việt Nam để tiêu thụ nội địa hoặc theo hình thức kho ngoại quan thì không phải thực hiện việc kiểm dịch.

Quyết định của Bộ NN&PTNT được ban hành một đằng, Công văn của Cục Thú y lại hướng dẫn theo một kiểu khiến các cơ quan có liên quan và hàng trăm doanh nghiệp da giầy, túi xách không biết căn cứ vào đâu để thực thi?

 

Thuộc da là quá trình biến đổi protid của da động vật sang dạng bền vững để sử dụng (biến đổi da sống thành da thuộc). Nguyên liệu chính cho quá trình thuộc da là da động vật (da tươi hoặc da được bảo quản…) và các loại hóa chất như muối crome hóa trị 3, vôi, tannin, dầu mỡ khoáng, thuốc nhuộm (chứa azo gây độc), axit, kiềm, muối, các chất tẩy rửa, pigment (chứa kim loại nặng).

 

doanh nghiep da giay lai can luoi trong ao lang

Da giày, dệt may được mùa xuất khẩu nhưng “đói” đơn đặt hàng

(Petrotimes) - Bộ Công Thương vừa công bố sản lượng, giá trị xuất khẩu và tình trạng thiếu đơn đặt hàng của ngành Da giày, Dệt may.

doanh nghiep da giay lai can luoi trong ao lang

Ngành Dệt may, Da giày: Thắng lớn nhưng vẫn lo

Trong số 23 mặt hàng xuất khẩu trên 1 tỉ USD thì hàng dệt may và da giày đứng ở tốp đầu. Thậm chí, ngành Dệt may Việt Nam còn xuất siêu 6,5 tỉ USD. Bên cạnh những con số ấn tượng về xuất khẩu, câu chuyện khó nói của hai ngành chủ lực này vẫn là nguyên liệu và sức cạnh tranh.

doanh nghiep da giay lai can luoi trong ao lang

Xuất khẩu da giày khởi sắc

Theo báo cáo từ Vụ Công nghiệp nhẹ (Bộ Công Thương), ước 6 tháng đầu năm 2015, toàn ngành da giày và túi xách xuất khẩu đạt trên 7,35 tỷ USD tăng 18%, trong đó, giày dép ước đạt 5,9 tỷ USD, tăng 16% và túi xách các loại đạt 1,45 tỷ USD tăng 27%.

Hưng Long

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,825 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16658 16927 17506
CAD 18622 18899 19518
CHF 32357 32740 33390
CNY 0 3570 3690
EUR 30174 30448 31474
GBP 35094 35488 36424
HKD 0 3201 3404
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15611 16200
SGD 20007 20290 20808
THB 722 785 838
USD (1,2) 25899 0 0
USD (5,10,20) 25939 0 0
USD (50,100) 25968 26002 26323
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,250 30,371 31,500
GBP 35,291 35,433 36,431
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,461 32,591 33,527
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,859 16,927 17,470
SGD 20,179 20,260 20,814
THB 784 787 823,000
CAD 18,818 18,894 19,425
NZD 15,698 16,209
KRW 18.44 20.26
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26320
AUD 16846 16946 17509
CAD 18816 18916 19468
CHF 32657 32687 33578
CNY 0 3615.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30511 30611 31386
GBP 35449 35499 36620
HKD 0 3330 0
JPY 178.73 179.73 186.25
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15751 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20165 20295 21028
THB 0 751.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10200000 10200000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 14:00