Kiểm dịch cả da thuộc, doanh nghiệp lao đao

11:00 | 08/12/2015

790 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chưa kịp "mơ một giấc mơ" đến TPP hay EVFTA, các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu mặt hàng giày dép, túi xách đã phải chịu sự bất cập ngay từ Bộ NN & PTNT
doanh nghiep da giay lai can luoi trong ao lang Ngành Da giày trông chờ gì từ TPP?
doanh nghiep da giay lai can luoi trong ao lang Năm 2013: Xuất khẩu da giày sẽ đạt khoảng 8 tỉ USD
doanh nghiep da giay lai can luoi trong ao lang Giao thương doanh nghiệp giày da Việt Nam – Thái Lan

 

 

doanh nghiep da giay lai can luoi trong ao lang
Doanh nghiệp da giầy lại lao đao trước thềm TPP và EVFTA.

Quyết định của Bộ NN&PTNT khiến hàng trăm doanh nghiệp lao đao

Ngày 18/11, Hiệp hội Da giầy Việt Nam nhận được quyết định số 4758/QĐ-BNN-TY về việc ban hành mã số HS của danh mục động vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện phải kiểm dịch. Ngay sau đó, các doanh nghiệp liên quan đến thuộc da đã có những phản ứng trước quyết định nêu trên của Bộ NN&PTNT.

Ngày 2/12, Hiệp hội Da giầy Việt Nam đã có công văn cầu cứu các Bộ ngành liên quan xem xét về việc kiến nghị không kiểm dịch thực vật đối với da thuộc thành phẩm. 

Hiệp hội Da giầy Việt Nam khẳng định, da chưa qua quá trình thuộc được gọi là da nguyên liệu. Da đã trải qua quá trình thuộc da có sử dụng các hóa chất gọi là da thành phẩm. Ông Hà Duy Hưng, Chủ tịch Hội Da giầy TP HCM đồng tình: “Do sử dụng các hóa chất để thuộc nên da thành phẩm không còn vi khuẩn và mầm bệnh”.

Da thuộc để sử dụng sản xuất giày dép, túi xách là da thành phẩm, liên quan nhiều đến các hóa chất thuộc da như formadehyde, crome… và đã được kiểm nghiệm trước khi xuất xưởng, không liên quan đến dịch bệnh và không có khả năng lây bệnh. Ông Hà Duy Hưng phân tích, áp dụng việc kiểm dịch đối với da thuộc là không phù hợp đối với da thành phẩm.

Thống kê của Hiệp hội Da giầy Việt Nam, hằng năm, lượng nhập khẩu da thuộc trên 40% cho sản xuất giày dép và trên 60% cho sản xuất túi xách xuất khẩu với tổng lượng nhập khẩu hàng năm hơn 500 triệu feet vuông. Chính vì điều này, việc ban hành quyết định 4758 của Bộ NN&PTNT sẽ tạo ra một sức ép rất lớn về thời gian và chi phí không cần thiết cho các doanh nghiệp.

Cục Thú y hiểu theo kiểu khác?

Quyết định số 4758/QĐ-BNN-TY được ban hành ngày 18/11/2015 và có hiệu lực ngay khiến hàng trăm doanh nghiệp xuất khẩu da giầy, túi xách… lận đận. Nhiều doanh nghiệp trong ngành và các cơ quan liên quan phải bối rối trong việc thực hiện. Theo nghị định 33/2005/NĐ-CP qui định: “Doanh nghiệp phải khai báo ít nhất 15 ngày trước khi hàng nhập đến cửa khẩu” đã không khả thi.

Ông Hà Duy Hưng, Chủ tịch Hội Da giầy TP HCM thông tin: “Quyết định 4758/QĐ-BNN-TY của Bộ NN&PTNT có hiệu lực ngay với tất cả các lô hàng đã khiến các doanh nghiệp Hội viên ngành da giày, túi xách đang bị ách tắt rất nhiều lô nguyên liệu tại cảng”.

Sau khi Quyết định 4758/QĐ-BNN-TY được ban hành, ngày 30/11/2015, ông Dương Tiến Thể, Phó Cục Trưởng Cục Thú Y thuộc Bộ NN&PTNT lại ra Công văn gửi cơ quan Thú y vùng VI, Công ty cổ phần ICD Tân Cảng – Long Bình để trả lời về vệc kiểm dịch sản phẩm da nhập, xuất khẩu.

Cục Thú y lại xác nhận, đối với sản phẩm da thành phẩm (da trâu, bò, lợn… đã được thuộc để làm nguyên liệu sản xuất giầy dép, túi, cặp…) khi nhập khẩu vào Việt Nam để tiêu thụ nội địa hoặc theo hình thức kho ngoại quan thì không phải thực hiện việc kiểm dịch.

Quyết định của Bộ NN&PTNT được ban hành một đằng, Công văn của Cục Thú y lại hướng dẫn theo một kiểu khiến các cơ quan có liên quan và hàng trăm doanh nghiệp da giầy, túi xách không biết căn cứ vào đâu để thực thi?

 

Thuộc da là quá trình biến đổi protid của da động vật sang dạng bền vững để sử dụng (biến đổi da sống thành da thuộc). Nguyên liệu chính cho quá trình thuộc da là da động vật (da tươi hoặc da được bảo quản…) và các loại hóa chất như muối crome hóa trị 3, vôi, tannin, dầu mỡ khoáng, thuốc nhuộm (chứa azo gây độc), axit, kiềm, muối, các chất tẩy rửa, pigment (chứa kim loại nặng).

 

doanh nghiep da giay lai can luoi trong ao lang

Da giày, dệt may được mùa xuất khẩu nhưng “đói” đơn đặt hàng

(Petrotimes) - Bộ Công Thương vừa công bố sản lượng, giá trị xuất khẩu và tình trạng thiếu đơn đặt hàng của ngành Da giày, Dệt may.

doanh nghiep da giay lai can luoi trong ao lang

Ngành Dệt may, Da giày: Thắng lớn nhưng vẫn lo

Trong số 23 mặt hàng xuất khẩu trên 1 tỉ USD thì hàng dệt may và da giày đứng ở tốp đầu. Thậm chí, ngành Dệt may Việt Nam còn xuất siêu 6,5 tỉ USD. Bên cạnh những con số ấn tượng về xuất khẩu, câu chuyện khó nói của hai ngành chủ lực này vẫn là nguyên liệu và sức cạnh tranh.

doanh nghiep da giay lai can luoi trong ao lang

Xuất khẩu da giày khởi sắc

Theo báo cáo từ Vụ Công nghiệp nhẹ (Bộ Công Thương), ước 6 tháng đầu năm 2015, toàn ngành da giày và túi xách xuất khẩu đạt trên 7,35 tỷ USD tăng 18%, trong đó, giày dép ước đạt 5,9 tỷ USD, tăng 16% và túi xách các loại đạt 1,45 tỷ USD tăng 27%.

Hưng Long

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,987 16,007 16,607
CAD 18,161 18,171 18,871
CHF 27,468 27,488 28,438
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,541 3,711
EUR #26,236 26,446 27,736
GBP 31,088 31,098 32,268
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.35 160.5 170.05
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,712 14,722 15,302
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,112 18,122 18,922
THB 636.82 676.82 704.82
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 18:00