Da giày, dệt may được mùa xuất khẩu nhưng “đói” đơn đặt hàng

10:25 | 04/12/2012

849 lượt xem
|
(Petrotimes) - Bộ Công Thương vừa công bố sản lượng, giá trị xuất khẩu và tình trạng thiếu đơn đặt hàng của ngành Da giày, Dệt may.

Ngành Da giày đang gặp khó do thiếu đơn đặt hàng.

Sản lượng giày, dép, ủng giả da cho người lớn 11 tháng ước đạt 49,9 triệu đôi, tăng 17,8% so với cùng kỳ; sản lượng giày thể thao ước đạt 376,5 triệu đôi, tăng 2,1% so với cùng kỳ.

So với cùng kỳ, lượng đơn hàng của nhiều doanh nghiệp trong ngành đã sụt giảm khoảng 25 - 30%.

Ngoài nguyên nhân chủ yếu là sức mua giảm sút từ các thị trường nhập khẩu, ngành Da giày Việt Nam còn gặp khó khăn do các chính sách bảo hộ, chống bán phá giá từ thị trường nhập khẩu lớn như EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản.

Bên cạnh đó, những khó khăn do sự lệ thuộc vào máy móc nhập khẩu, việc tăng lương tối thiểu và các chi phí đầu vào khác khiến giá thành tăng cao, vẫn đang giảm sức cạnh tranh thu hút đơn hàng.

Ngoài ra, các doanh nghiệp ngành da giày cho biết vẫn đang bị ảnh hưởng nhiều từ việc áp dụng thuế môi trường đối với sản phẩm túi nilông dùng đóng gói hàng xuất khẩu, đã làm tăng chi phí cho doanh nghiệp.

Khó khăn về đơn hàng khiến cho không ít các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải thu hẹp sản xuất và tìm mọi biện pháp để tiết giảm chi phí để tồn tại.

Trước những chuyển biến không mấy khả quan từ thị trường EU cùng với chi phí đầu vào tăng nên giải pháp chủ yếu được các doanh nghiệp lựa chọn là điều chỉnh sản xuất, tiết giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, chấp nhận hòa vốn đối với những đơn hàng nhỏ lẻ để giữ chân khách hàng, ổn định được đơn hàng.

Ông Nguyễn Đức Thuấn, Chủ tịch Hiệp hội Da giày và Túi xách Việt Nam (Lefaso), cho biết, mặc dù sản xuất sụt giảm, lượng tiêu thụ thấp, tồn kho 6 tháng đầu năm khá cao nhưng đến tháng 10, nhờ điều chỉnh sản xuất và nỗ lực tìm kiếm thị trường xuất khẩu, lượng tồn kho được giải quyết.

Năm 2013, Bộ Công Thương dự báo, kim ngạch xuất khẩu da giày, túi xách đạt khoảng 9,5 tỉ USD.

Về ngành Dệt may, tính chung 11 tháng so với cùng kỳ, kim ngạch xuất khẩu tiếp tục dẫn đầu, tháng 11 ước đạt 1,3 tỉ USD; tính chung 11 tháng ước đạt gần 13,8 tỉ USD.

Khủng hoảng kinh tế đã khiến nhiều nhà xuất khẩu dệt may Việt Nam bị sụt giảm đơn hàng tại các thị trường truyền thống. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU có dấu hiệu giảm sút so với cùng kỳ không chỉ tác động đến việc hoàn thành mục tiêu xuất khẩu năm 2012 của ngành Dệt may mà còn lo ngại về khả năng đơn hàng tiếp tục giảm trong năm 2013.

Bên cạnh sự giảm sút về kim ngạch xuất khẩu, khủng hoảng khu vực EU khiến đồng euro biến động và mất giá liên tục mà hàng dệt may của Việt Nam xuất đi EU giao dịch bằng Euro nhưng đa số doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu từ Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan... phải thanh toán bằng USD. Chính sự chênh lệch từ phương thức thanh toán tỷ giá khiến không ít doanh nghiệp xuất khẩu dệt may sụt giảm lợi nhuận.

PV

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 148,600
Hà Nội - PNJ 146,000 148,600
Đà Nẵng - PNJ 146,000 148,600
Miền Tây - PNJ 146,000 148,600
Tây Nguyên - PNJ 146,000 148,600
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 148,600
Cập nhật: 23/10/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,660 14,860
Miếng SJC Nghệ An 14,660 14,860
Miếng SJC Thái Bình 14,660 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,560 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,560 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,560 14,860
NL 99.99 14,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360
Trang sức 99.9 14,350 14,850
Trang sức 99.99 14,360 14,860
Cập nhật: 23/10/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,466 14,862
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,466 14,863
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 1,479
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 1,469
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 145,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 110,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 100,052
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 89,768
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 85,801
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 61,413
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Cập nhật: 23/10/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16583 16851 17431
CAD 18272 18548 19163
CHF 32445 32828 33467
CNY 0 3470 3830
EUR 29918 30191 31215
GBP 34290 34681 35613
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14828 15415
SGD 19747 20029 20553
THB 717 780 833
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26172 26353
Cập nhật: 23/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,177 30,201 31,321
JPY 170.48 170.79 177.81
GBP 34,735 34,829 35,611
AUD 16,891 16,952 17,382
CAD 18,520 18,579 19,093
CHF 32,814 32,916 33,563
SGD 19,930 19,992 20,595
CNY - 3,653 3,747
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 768.27 777.76 827.46
NZD 14,873 15,011 15,348
SEK - 2,756 2,834
DKK - 4,036 4,150
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.59 - 6,549.37
TWD 776.4 - 933.48
SAR - 6,928.71 7,247.38
KWD - 83,925 88,678
Cập nhật: 23/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,192 26,193 26,353
EUR 30,001 30,121 31,202
GBP 34,632 34,771 35,707
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,533 32,664 33,548
JPY 170.10 170.78 177.60
AUD 16,766 16,833 17,354
SGD 19,964 20,044 20,557
THB 783 786 819
CAD 18,476 18,550 19,060
NZD 14,889 15,367
KRW 17.71 19.35
Cập nhật: 23/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26353
AUD 16762 16862 17467
CAD 18452 18552 19154
CHF 32686 32716 33602
CNY 0 3662.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30098 30128 31151
GBP 34588 34638 35748
HKD 0 3390 0
JPY 170.08 170.58 177.64
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14938 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19905 20035 20763
THB 0 746 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14600000 14600000 14860000
SBJ 13500000 13500000 14860000
Cập nhật: 23/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,353
USD20 26,180 26,233 26,353
USD1 23,845 26,233 26,353
AUD 16,824 16,924 18,029
EUR 30,288 30,288 31,715
CAD 18,418 18,518 19,822
SGD 20,001 20,151 20,690
JPY 170.53 172.03 176.56
GBP 34,845 34,995 35,860
XAU 14,648,000 0 14,852,000
CNY 0 3,549 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/10/2025 03:00