Không thể từ bỏ hydrocarbon quá nhanh và quá sớm

14:19 | 14/02/2023

1,093 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - CEO Saudi Aramco Amin Nasser đã cảnh báo rằng năng lượng tái tạo sẽ không thể sớm thay thế dầu khí và việc đầu tư vào năng lượng bền vững không được đánh đổi bằng chi phí đầu tư vào hydrocarbon.
Không thể từ bỏ hydrocarbon quá nhanh và quá sớm
CEO Saudi Aramco Amin Nasser. Ảnh: Arabian Business.

Tại Diễn đàn thị trường vốn Ả Rập ở Riyadh hôm Chủ nhật (12/2), ông Amin Nasser nói rằng, các giải pháp thay thế chưa sẵn sàng để gánh vác gánh nặng của nhu cầu toàn cầu, và cuộc khủng hoảng năng lượng ở châu Âu đã chứng minh điều đó.

Người đứng đầu Aramco cho biết các yếu tố môi trường, xã hội và quản trị (ESG) đóng vai trò quan trọng trong các quyết định phân bổ vốn. Nếu phân bổ vốn thiên vị đối với bất kỳ dự án năng lượng nào, thì việc đầu tư dưới mức sẽ có tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế toàn cầu, khả năng chi trả năng lượng và an ninh năng lượng.

Điều này đã xảy ra trên thực tế, đầu tư thượng nguồn khoảng 400 tỷ USD vào năm ngoái chỉ bằng một nửa so với mức cao nhất vào năm 2014.

Ả Rập Xê-út đã đặt mục tiêu không phát thải ròng vào năm 2060, nhưng Aramco - công ty dầu mỏ quốc gia của họ - cũng đang theo đuổi việc mở rộng công suất sản xuất dầu thêm 1 triệu thùng mỗi ngày lên 13 triệu thùng/ngày vào năm 2027.

Jennifer Morgan, đặc phái viên của Đức về hành động khí hậu quốc tế, đã phát biểu trong chuyến đi tới Ả Rập Saudi, rằng: “Mỗi quốc gia phải tìm ra con đường riêng cho quá trình chuyển đổi năng lượng công bằng nhưng điều quan trọng là phải trao đổi và hợp tác để ngăn chặn khủng hoảng khí hậu”.

Đức có các mục tiêu chuyển đổi năng lượng đầy tham vọng, nhưng đã phải tranh giành để tìm nguồn cung dầu và khí đốt thay thế sau khi chấm dứt sự phụ thuộc nặng nề trước đây từ Nga sau cuộc xâm lược Ukraine của nước này.

Các nhà hoạch định chính sách của Ả Rập Xê-út tin rằng có nhiều con đường dẫn đến không phát thải ròng, bao gồm việc sử dụng các công nghệ để giảm lượng khí thải từ dầu khí cũng như thu giữ và sử dụng CO2.

Elena (tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,213 16,233 16,833
CAD 18,248 18,258 18,958
CHF 27,255 27,275 28,225
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,332 26,542 27,832
GBP 31,145 31,155 32,325
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 158.7 158.85 168.4
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,841 14,851 15,431
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,091 18,101 18,901
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 08:00