Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng:

Không đánh đổi môi trường lấy lợi ích kinh tế

14:38 | 19/07/2016

208 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 18/7, tại Hà Nội, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng đã dự và phát biểu tại Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm, triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm của ngành Tài nguyên Môi trường (TNMT).
tin nhap 20160719143431
Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng.

Phát biểu tại Hội nghị, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng ghi nhận và đánh giá cao những kết quả mà ngành Tài nguyên – Môi trường đã đạt được trong thời gian qua, đặc biệt là trong 6 tháng đầu năm nay.

Theo Phó Thủ tướng, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu luôn là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc và cũng là thách thức của nhân loại trong thế kỷ 21. Thời gian qua, Bộ đã quan tâm chỉ đạo công tác hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật về Tài nguyên và Môi trường. Nhiều đạo luật, nghị định cơ bản về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ đã được Quốc hội, Chính phủ ban hành, tạo thành hành lang pháp lý khá đồng bộ cho công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. Các quy hoạch, chiến lược về quản lý, sử dụng tài nguyên cũng được lập đồng bộ và được rà soát cập nhật phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội. Công tác thanh tra, kiểm tra cũng được tiến hành thường xuyên, có sự kết hợp hiệu quả giữa Trung ương và địa phương. Giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc liên quan đến người dân, doanh nghiệp liên quan đến công tác quản lý tài nguyên và môi trường.

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng cũng biểu dương những chuyển biến trong công tác bảo vệ môi trường thời gian qua. “Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chủ động tham gia, tích cực đấu tranh với công ty Formosa Hà Tĩnh để tìm ra thủ phạm trong vụ việc cá chết hàng loạt tại 4 tỉnh miền trung, buộc thủ phạm phải nhận sai phạm, xin lỗi và bồi thường cho người dân bị thiệt hại, hỗ trợ cho người dân, cải tạo môi trường, hứa không tái phạm”, Phó Thủ tướng nói.

Bên cạnh những kết quả đạt được, theo Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng đánh giá, công tác quản lý tài nguyên và môi trường vẫn còn có những mặt hạn chế. Thể chế chính sách, pháp luật mặc dù đã được hoàn thiện một bước nhưng một số quy định chưa theo kịp thực tiễn, chưa bắt kịp cơ chế thị trường và yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế. Một số quy định chồng chéo, thiếu thống nhất với các pháp luật khác có liên quan như pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư... Một số quy hoạch, chiến lược chưa được rà soát cập nhật để đảm bảo thích ứng với biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới.

Việc xây dựng các cơ sở dữ liệu của ngành còn chậm chưa đáp ứng được yêu cầu của Chính phủ điện tử; mạng lưới cơ sở quan trắc, dự báo chưa hợp lý, trang thiết bị còn lạc hậu, năng lực dự báo nhất là dự báo xa còn hạn chế. Năng lực thực thi, phản ứng chính sách, pháp luật vẫn còn tồn tại; ở một số nơi cán bộ còn hiểu và áp dụng sai quy định của pháp luật, việc tiếp nhận và giải quyết quyết kiến nghị của người dân và doanh nghiệp chưa được thực hiện tốt dẫn đến khiếu kiện vượt cấp. Tình trạng ô nhiễm môi trường chậm được cải thiện; ô nhiễm môi trường ở một số nơi còn nghiêm trọng, đặc biệt là tình trạng xả thải trực tiếp chất thải độc hại, gây ô nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất, dịch vụ diễn biến phức tạp, nhất là ở một số làng nghề, lưu vực sông, khu vực biển.

Nhấn mạnh một số nhiệm vụ trọng tâm của ngành Tài nguyên và Môi trường trong thời gian tới, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng yêu cầu phải bảo đảm môi trường song song với phát triển kinh tế - xã hội. “Bảo vệ môi trường phải vừa là nội dung, vừa là mục tiêu phát triển, không đánh đổi môi trường lấy lợi ích kinh tế”, Phó Thủ tướng lưu ý.

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng hoan nghênh tinh thần cầu thị, lắng nghe tiếng nói từ thực tiễn trong việc hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai trong thời gian vừa qua và đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp tục phát huy để rà soát, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật; quy hoạch, chiến lược về Tài nguyên và Môi trường phù hợp với thực tiễn, yêu cầu hội nhập; tăng cường cải cách hành chính, loại bỏ rào cản, đảm bảo thuận lợi cho các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn lực tài nguyên; ngăn ngừa nguy cơ ô nhiễm môi trường.

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng yêu cầu ngành Tài nguyên và Môi trường phải nhanh chóng tiến hành tổng điều tra, rà soát, phân loại, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm nhất là các nguồn thải ra sông, ra biển; cải tạo, phục hồi các khu vực ô nhiễm.

“Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các bộ liên quan, các địa phương rà sóat lại tất cả các dự án lớn, các dự án có xả thải, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Rà soát toàn diện từ khâu đánh giá tác động môi trường, chuẩn bị đầu tư, quá trình đầu tư, nghiệm thu, cũng như việc thanh - kiểm tra trong quá trình hoạt động. Chỉ cấp phép hoạt động đối với các cơ sở sản xuất, dịch vụ khi chất thải được xử lý theo các tiêu chuẩn của Việt Nam và quy định quốc tế mà Việt Nam tham gia. Xử lý nghiêm mọi vi phạm, không loại trừ bất kỳ ai” - Phó Thủ tướng nói.

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng cũng nhấn mạnh yêu cầu trang bị hệ thống quan trắc môi trường ở tất các các điểm xả thải, đảm bảo việc kiểm soát 24/24h. Tất cả tất cả các Sở Tài nguyên và Môi trường phải kiểm soát được việc xả thải trên địa bàn.

Riêng với sự cố môi trường biển tại 4 tỉnh miền Trung vừa qua, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng yêu cầu phải sớm có báo cáo đánh giá toàn diện, chính xác về ảnh hưởng môi trường; công bố an toàn môi trường biển để người dân, doanh nghiệp sớm ổn định đời sống, phát triển kinh tế. Nếu cần thiết, mời các nhà khoa học trong nước, quốc tế cùng nghiên cứu để sớm công bố kết quả.

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng, cũng đề nghị ngành Tài nguyên và Môi trường cần chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm, đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai, khai thác khoáng sản; Sớm ban hành chính sách ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; Ngăn chặn có hiệu quả nguy cơ Việt Nam trở thành bãi thải công nghệ lạc hậu do quá trình hội nhập; Nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, đổi mới phương thức cung cấp thông tin phục vụ nhân dân và doanh nghiệp; Nghiên cứu, xây dựng các chính sách pháp luật về thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo các quy định của quốc tế và các cam kết của Việt Nam. Huy động nguồn lực quốc tế, nguồn lực xã hội để thực hiện Chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện Thỏa thuận Paris 2015 về biến đổi khí hậu. Xây dựng cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu đến cấp xã.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,800 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Cập nhật: 13/05/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16048 16315 16890
CAD 18038 18313 18931
CHF 30107 30481 31121
CNY 0 3358 3600
EUR 28182 28448 29477
GBP 33409 33796 34728
HKD 0 3198 3400
JPY 168 172 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14921 15512
SGD 19350 19630 20154
THB 693 756 809
USD (1,2) 25678 0 0
USD (5,10,20) 25716 0 0
USD (50,100) 25744 25778 26120
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 33,792 33,883 34,780
HKD 3,273 3,283 3,383
CHF 30,320 30,415 31,250
JPY 172.06 172.37 180.06
THB 741.37 750.53 803
AUD 16,301 16,360 16,802
CAD 18,319 18,377 18,874
SGD 19,568 19,629 20,240
SEK - 2,602 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,801 3,932
NOK - 2,444 2,530
CNY - 3,567 3,665
RUB - - -
NZD 14,874 15,012 15,443
KRW 17.06 17.79 19.1
EUR 28,394 28,417 29,632
TWD 773.78 - 936.8
MYR 5,593.95 - 6,313.23
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,156 87,497
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25768 25768 26128
AUD 16207 16307 16873
CAD 18213 18313 18869
CHF 30326 30356 31240
CNY 0 3572.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28450 28550 29325
GBP 33694 33744 34857
HKD 0 3355 0
JPY 171.85 172.85 179.41
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15021 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19508 19638 20366
THB 0 720.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,220
USD20 25,790 25,840 26,220
USD1 25,790 25,840 26,220
AUD 16,226 16,376 17,447
EUR 28,521 28,671 29,853
CAD 18,163 18,263 19,578
SGD 19,596 19,746 20,213
JPY 172.49 173.99 178.63
GBP 33,807 33,957 34,755
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 11:00