Khi nào năng lượng địa nhiệt sẽ trở thành xu thế chủ đạo?

15:49 | 08/12/2022

5,097 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Năng lượng địa nhiệt được tạo ra bằng cách khoan xuống bề mặt Trái đất để tiếp cận các túi nhiệt dưới lòng đất. Nhiệt năng có thể được tìm thấy trong đá và nước chỉ cách vài dặm dưới lòng đất bằng cách khoan vào các bể chứa ngầm để khai thác các nguồn địa nhiệt. Nhiệt sau đó có thể chạy tua-bin để sản xuất điện.
Khi nào năng lượng địa nhiệt sẽ trở thành xu thế chủ đạo?
Ảnh minh hoạ

Trong khi chính phủ trên toàn thế giới khuyến khích các sáng kiến trong lĩnh vực năng lượng tái tạo bên cạnh năng lượng gió và mặt trời, các nguồn năng lượng thay thế xanh vốn đã bị lãng quên từ lâu hiện đang xuất hiện nhanh chóng trên toàn cầu. Mặc dù có nhiều nguồn năng lượng tái tạo khác nhau, nhưng hầu hết các quốc gia đều tập trung vào các nguồn năng lượng có chi phí thấp và dễ sản xuất nhất. Tiềm năng của năng lượng thay thế rất lớn đòi hỏi phải có sự nghiên cứu và phát triển nhiều hơn nữa, trong đó có năng lượng địa nhiệt, với việc khai thác sức nóng của Trái đất để tạo ra năng lượng sạch dồi dào. Để tiếp cận với nguồn năng lượng này cần phải khoan sâu vào bề mặt Trái đất, chính điều này đã cản trở rất nhiều công ty đầu tư vào các dự án địa nhiệt. Tuy nhiên, cả Liên minh Châu Âu (EU) và Bộ Năng lượng Mỹ (DoE) đã nhấn mạnh tiềm năng to lớn của năng lượng địa nhiệt trong việc hỗ trợ quá trình chuyển đổi xanh. Renault- nhà sản xuất ô tô của Pháp tuyên bố họ đang đặt cược lớn vào nguồn năng lượng này, nhưng liệu những công ty khác có đi theo con đường của họ không?

EU đã thành lập Nhóm công tác triển khai địa nhiệt sâu để thúc đẩy nghiên cứu về năng lượng địa nhiệt ở châu Âu. Nhóm công tác đang giám sát việc triển khai Kế hoạch triển khai địa nhiệt sâu (IP). Họ tin rằng việc thành lập ngành năng lượng địa nhiệt ở châu Âu sẽ giúp đạt được các mục tiêu của Thỏa thuận xanh châu Âu và Chương trình Horizon Europe, với việc chuyển đổi từ nhiên liệu hóa thạch sang địa nhiệt dự kiến sẽ giúp khử cacbon tới 25% nhu cầu năng lượng của khu vực. Với công nghệ hiện có, 25% dân số châu Âu có thể triển khai hệ thống sưởi địa nhiệt với chi phí hiệu quả.

Nghiên cứu của Ủy ban châu Âu (EC) cho thấy năng lượng địa nhiệt có thể giúp châu Âu đạt mục tiêu trở thành lục địa đầu tiên đạt trung hòa carbon vào năm 2050. Năng lượng địa nhiệt được kỳ vọng sẽ đóng góp vào danh mục năng lượng xanh của châu Âu, hỗ trợ các hệ thống sưởi ấm cộng đồng, đồng thời giúp đạt được mục tiêu Các mục tiêu của Kế hoạch REPowerEU năm 2022 của EU. Sự phát triển của ngành công nghiệp địa nhiệt cũng được kỳ vọng sẽ thúc đẩy các hoạt động năng lượng tái tạo khác, với tiềm năng khai thác khoáng sản từ chất lỏng địa nhiệt để sản xuất lithium bền vững. Do đó, Ủy ban Châu Âu đang hỗ trợ một số dự án nghiên cứu về năng lượng địa nhiệt sẽ giúp ích cho quá trình chuyển đổi xanh của Châu Âu.

Năng lượng địa nhiệt được tạo ra bằng cách khoan xuống bề mặt Trái đất để tiếp cận các túi nhiệt dưới lòng đất. Nhiệt năng có thể được tìm thấy trong đá và nước chỉ cách vài dặm dưới lòng đất bằng cách khoan vào các bể chứa ngầm để khai thác các nguồn địa nhiệt. Nhiệt sau đó có thể chạy tua-bin để sản xuất điện.

Một số dự án đã được triển khai, ví dụ như Croatia, nằm trên vùng đất có tiềm năng địa nhiệt mạnh, đã phát triển một nhà máy địa nhiệt với hy vọng thiết lập nguồn cung cấp năng lượng 24 giờ cho lưới điện không carbon, chính điều này là tiền đề cho các dự án trong tương lai ở các nước láng giềng Áo, Hungary và Serbia.

Ông Marijan Krpan, Giám đốc điều hành của Cơ quan Hydrocarbon Croatia cho biết “Năng lượng địa nhiệt có rất nhiều tiềm năng trong việc tạo ra điện, sưởi ấm và nông nghiệp”. Mặc dù vậy năng lượng địa nhiệt vẫn còn ít được nói đến ở cấp độ quốc tế, hầu hết chính phủ và công ty năng lượng hiện vẫn đang tiếp tục đầu tư mạnh vào năng lượng gió và mặt trời. Nhưng điều này có thể thay đổi được.

Vào tháng 11, Renault tuyên bố sẽ hợp tác với công ty tiện ích Engie của Pháp trong 15 năm tới để phát triển và vận hành một dự án địa nhiệt tại nhà máy Douai của họ. Hoạt động khoan dự kiến sẽ bắt đầu vào năm 2023, với kế hoạch khai thác nước nóng ở độ sâu 4.000 mét. Dự án dự kiến sẽ đáp ứng nhu cầu quy trình công nghiệp và sưởi ấm vào đầu năm 2025, với nhiệt độ nước từ 130 đến 140oC. Renault tuyên bố “Sau khi được triển khai, công nghệ địa nhiệt này sẽ cung cấp công suất gần 40 MW liên tục. Ngoài ra, Vào mùa hè, khi nhu cầu nhiệt thấp hơn, năng lượng địa nhiệt có thể được sử dụng để sản xuất điện không có carbon”.

Liệu điều này có khuyến khích các công ty khác nối gót Renault? Nguồn năng lượng từng ít được nói đến đang dần thu hút được sự chú ý, đặc biệt là khi các cường quốc như EU và Mỹ sẽ hỗ trợ tài chính cho các sáng kiến về giải pháp địa nhiệt. Nhưng có lẽ sẽ cần một số lượng lớn hơn các công ty năng lượng tư nhân, ô tô và công nghiệp có những động thái để khơi dậy tiềm năng của địa nhiệt và đầu tư vào nguồn năng lượng xanh này.

Anh Ngọc

Mỹ và UAE ký thỏa thuận về chuyển đổi năng lượngMỹ và UAE ký thỏa thuận về chuyển đổi năng lượng
Idemitsu đầu tư 5 tỷ USD trong 3 năm tới để thúc đẩy quá trình chuyển đổi năng lượngIdemitsu đầu tư 5 tỷ USD trong 3 năm tới để thúc đẩy quá trình chuyển đổi năng lượng
Indonesia nhận được 20 tỷ USD hỗ trợ chuyển đổi năng lượngIndonesia nhận được 20 tỷ USD hỗ trợ chuyển đổi năng lượng
IRENA: Hydro phải đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi năng lượngIRENA: Hydro phải đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi năng lượng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,815 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,815 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16638 16907 17489
CAD 18631 18909 19526
CHF 32347 32730 33380
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31468
GBP 35015 35409 36346
HKD 0 3202 3405
JPY 174 178 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15575 16164
SGD 19995 20278 20805
THB 722 785 838
USD (1,2) 25900 0 0
USD (5,10,20) 25940 0 0
USD (50,100) 25969 26003 26323
Cập nhật: 02/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,209 30,330 31,459
GBP 35,252 35,394 36,391
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,406 32,536 33,469
JPY 177.65 178.36 185.80
AUD 16,845 16,913 17,455
SGD 20,183 20,264 20,818
THB 785 788 823
CAD 18,818 18,894 19,424
NZD 15,659 16,170
KRW 18.43 20.25
Cập nhật: 02/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26320
AUD 16827 16927 17495
CAD 18813 18913 19469
CHF 32605 32635 33522
CNY 0 3614.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30464 30564 31339
GBP 35344 35394 36515
HKD 0 3330 0
JPY 178.13 179.13 185.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15692 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20163 20293 21015
THB 0 751.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 18:00