Khánh thành cụm trường học tại xã Nặm Păm (Sơn La) do EVN tài trợ

06:25 | 28/08/2019

458 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 27/8, tỉnh Sơn La phối hợp với Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) tổ chức khánh thành cụm trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở xã Nặm Păm (huyện Mường La, tỉnh Sơn La). EVN là đơn vị tài trợ chính để xây dựng công trình. Đây là ngôi trường đã bị lũ quét gây hư hỏng hoàn toàn từ năm 2017.

Dự buổi lễ có ông Hoàng Văn Chất – Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Sơn La; ông Hoàng Quốc Khánh – Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La; ông Nguyễn Hữu Đông – Phó Bí thư Tỉnh ủy Sơn La, cùng lãnh đạo UBND huyện Mường La.

Về phía EVN có ông Võ Quang Lâm – Phó Tổng giám đốc Tập đoàn; ông Khương Thế Anh – Giám đốc Công ty Thủy điện Sơn La.

Khánh thành cụm trường học tại xã Nặm Păm (Sơn La) do EVN tài trợ
Các đại biểu cắt băng khánh thành cụm công trình trường học tại xã Nặm Păm

Đầu tháng 8/2017, huyện Mường La chịu ảnh hưởng nặng nề của trận lũ quét lịch sử gây ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt và hoạt động sản xuất của bàn con nhân dân trong huyện. Trận lũ quét đã làm cho nhiều công trình dân sinh, công trình công cộng, trong đó toàn bộ cơ sở vật chất của Trường Tiểu học xã Nậm Păm bị hư hỏng hoàn toàn. Do đó, việc đầu tư xây dựng trường học mới cho học sinh đồng bào dân tộc nơi đây là nhu cầu cấp bách.

Góp phần hỗ trợ địa phương khắc phục hậu quả thiên tai, EVN ủng hộ 29 tỷ đồng trên tổng mức đầu tư 39 tỷ đồng để xây dựng mới cụm trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở Nặm Păm. Đây cũng là tình cảm tri ân của toàn thể cán bộ nhân viên EVN đối với sự ủng hộ thường xuyên của chính quyền và đồng bào tỉnh Sơn La trong suốt quá trình đầu tư xây dựng và vận hành các công trình điện trên địa bàn, đặc biệt là những công trình thuỷ điện lớn và quan trọng hàng đầu cả nước như các nhà máy thủy điện Sơn La, Huội Quảng và nhiều công trình lưới điện khác.

Khánh thành cụm trường học tại xã Nặm Păm (Sơn La) do EVN tài trợ
Phó Tổng giám đốc EVN Võ Quang Lâm phát biểu tri ân đồng bào các dân tộc tại địa phương

Ông Võ Quang Lâm – Phó Tổng giám đốc EVN cho biết, song song với nhiệm vụ chính trị được Đảng và Nhà nước giao là cung ứng đủ điện cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước, EVN luôn tích cực thực hiện công tác an sinh xã hội, góp phần quan trọng đảm bảo an ninh quốc phòng, ổn định đời sống nhân dân. Trong đó, tại tỉnh Sơn La, đến nay đã có 100% số xã, phường, thị trấn và 94,8% số hộ dân có điện lưới quốc gia. Có được kết quả đó, bên cạnh sự nỗ lực của EVN là sự hỗ trợ, chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh Sơn La và sự ủng hộ của nhân dân các dân tộc trong tỉnh.

“Việc hoàn thành cụm công trình trường học này một lần nữa thể hiện tinh thần tương thân, tương ái của EVN với đồng bào các dân tộc tỉnh Sơn La, để các thầy cô cùng các em học sinh có điều kiện dạy và học tập tốt hơn” – Phó Tổng giám đốc EVN Võ Quang Lâm chia sẻ.

Khánh thành cụm trường học tại xã Nặm Păm (Sơn La) do EVN tài trợ
Bí thư Tỉnh ủy Sơn La Hoàng Văn Chất phát biểu tại Lễ khánh thành

Tại buổi Lễ, ông Hoàng Văn Chất – Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Sơn La cảm ơn Tập đoàn Điện lực Việt Nam luôn dành sự quan tâm đặc biệt tới đồng bào các dân tộc tỉnh Sơn La nói chung và huyện Mường La nói riêng. “Công trình có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đáp ứng được mong mỏi của nhân dân địa phương và thầy trò nhà trường; đảm bảo an toàn cho công tác dạy và học trong mọi điều kiện; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại xã Nặm Păm. Tôi đề nghị thầy và trò nhà trường ra sức thi đua dạy tốt, học tốt, đáp ứng được kỳ vọng của các cấp lãnh đạo trong tỉnh cũng như các doanh nghiệp hảo tâm đã ủng hộ xây dựng công trình, trong đó có sự đóng góp lớn nhất từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam”, ông Hoàng Văn Chất khẳng định.

Một số thông tin về cụm trường học tại xã Nặm Păm:

- Chủ đầu tư: UBND tỉnh Sơn La

- Đơn vị tài trợ chính: Tập đoàn Điện lực Việt Nam

- Tổng diện tích xây dựng: Gần 3.800 m2

- Các hạng mục chính gồm:

+ 1 nhà hiệu bộ 2 tầng

+ 1 khối nhà 3 tầng 14 phòng học

+ 1 khối nhà 2 tầng 6 phòng học

+ 1 khối nhà nội trú 2 tầng cho học sinh bán trú và nhà ở cho giáo viên

+ 1 khối nhà ăn bán trú và bếp

- Các hạng mục phụ trợ khác gồm: Trạm biến áp, nhà để xe, nhà bảo vệ, nhà vệ sinh, hệ thống kè, sân, cổng, tường rào, bồn hoa cây xanh, hệ thống điện, nước,…

Xuân Tiến

Hệ thống điện Việt Nam nằm trong top đầu khu vực ASEAN
EVNSPC mua lại hơn 7,5 triệu kWh từ điện mặt trời áp mái của khách hàng
Cảnh báo giả danh nhân viên điện lực trộm cắp thiết bị điện
EVN thu về hơn 219 tỷ đồng từ bán đấu giá cổ phần tại EVNFINANCE
EVN HANOI đẩy mạnh tuyên truyền an toàn điện mùa mưa bão

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,916 16,016 16,466
CAD 18,062 18,162 18,712
CHF 27,068 27,173 27,973
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,286 26,321 27,581
GBP 30,914 30,964 31,924
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.62 160.62 168.57
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,571 14,621 15,138
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 628.92 673.26 696.92
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 18:00