Khách quốc tế đến Việt Nam tiếp tục tăng cao trong tháng 8

16:45 | 29/08/2019

218 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 8 tiếp tục đà tăng cao trên 14% so với tháng 7/2019 và cùng kỳ năm trước, đạt hơn 1,51 triệu lượt người.
khach quoc te den viet nam tiep tuc tang cao trong thang 8Dự báo lượng khách quốc tế đến Việt Nam năm nay sẽ ít hơn năm ngoái
khach quoc te den viet nam tiep tuc tang cao trong thang 84 tháng đầu năm: Khách quốc tế đến Việt Nam tăng 7,6%
khach quoc te den viet nam tiep tuc tang cao trong thang 8Quý 1, lượng khách quốc tế đến Việt Nam tăng 11,9%

Tính chung 8 tháng năm 2019, khách quốc tế đến Việt Nam đã đạt 11,3 triệu lượt người, trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất và có tốc độ tăng cao nhất là khách đến từ các nước châu Á.

Cụ thể, trong 8 tháng qua, khách châu Á chiếm 78,1% tổng số khách du lịch đến nước ta, tăng 9,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khách Trung Quốc giảm 0,9%; Hàn Quốc tăng 22,5%; Nhật Bản tăng 13,7%; Đài Loan (Trung Quốc) tăng 27,1%; Malaysia tăng 14,6%; Thái Lan tăng 46,3%; Singapore tăng 5,4%.

khach quoc te den viet nam tiep tuc tang cao trong thang 8
Khách quốc tế đến Việt Nam tăng 14% trong tháng 8

Khách châu Âu ước tính tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khách từ Liên bang Nga tăng 5,7%; Vương quốc Anh tăng 4,5%; Pháp tăng 0,9%; Đức tăng 5,6%. Khách từ châu Mỹ tăng 6,2% so với cùng kỳ năm trước.

Theo Tổng cục Thống kê, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống trong 8 tháng năm 2019 ước tính đạt gần 386.000 tỷ đồng, chiếm 12% tổng mức và tăng 9,8% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu du lịch lữ hành của 8 tháng ước tính đạt gần 30.000 tỷ đồng, chiếm 0,9% tổng mức và tăng 12,1% so với cùng kỳ năm trước.

Thông tin từ Tổng cục Du lịch cũng cho biết, thị trường du lịch outbound Mỹ là thị trường lớn trên thế giới, chỉ sau Trung Quốc. Năm 2018 có khoảng 93 triệu lượt người Mỹ đi du lịch nước ngoài với tổng chi tiêu hơn 245 tỷ USD, trong đó có gần 10% khách du lịch Mỹ đến châu Á. Du khách Mỹ luôn nằm trong số 5 thị trường nguồn gửi khách hàng đầu đến Việt Nam với mức tăng trưởng hàng năm tương đối ổn định. Năm 2018, Việt Nam thu hút trên 687.000 khách Mỹ, tăng 12% so với năm 2017.

Tháng 2/2019, Việt Nam được Cục quản lý Hàng không dân dụng Liên bang Mỹ (FAA) công nhận đạt điều kiện, trên cơ sở đó một số hãng hàng không Việt Nam đang có kế hoạch mở đường bay thẳng đi Mỹ trong 1-2 năm tới. Do đó, Tổng cục Du lịch nhận định: Cơ hội và dư địa phát triển thị trường Mỹ hiện nay rất lớn, cần đẩy mạnh khai thác nhằm thực hiện mục tiêu đa dạng hoá thị trường khách du lịch, tăng tỷ trọng thị trường khách ổn định, chất lượng cao, nhóm thị trường có khả năng đạt một triệu khách đến năm 2022.

Trong năm 2019, ngành du lịch đặt mục tiêu đón từ 17,5-18 triệu lượt khách quốc tế, phục vụ khoảng 85 triệu lượt khách nội địa, tổng thu từ khách du lịch đạt khoảng 700.000 tỷ đồng. Nếu đạt được con số này, tức là ngành du lịch Việt Nam sẽ cán đích trước 1 năm so với mục tiêu đón 17-20 triệu khách quốc tế vào năm 2020 như Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đã đề ra.

Nguyễn Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,336 16,786
CAD 18,252 18,352 18,902
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,587 3,717
EUR #26,664 26,699 27,959
GBP 31,196 31,246 32,206
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.32 159.32 167.27
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,803 14,853 15,370
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,161 18,261 18,991
THB 628.99 673.33 696.99
USD #25,123 25,123 25,433
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 13:00