Một số chính sách có hiệu lực từ tháng 8/2023

07:00 | 31/07/2023

1,578 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nâng thời hạn thị thực điện tử lên 90 ngày; Công chức cấp xã phải tốt nghiệp đại học trở lên; Quy định điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh... là một số chính sách có hiệu lực từ tháng 8/2023.

Tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội

Nghị định 42/2023/NĐ-CP về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng có hiệu lực thi hành từ 14/8, tuy nhiên các quy định tại Nghị định trên đã được thực hiện từ 1/7.

Cụ thể, điều chỉnh tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trước ngày 1/1/2022; tăng thêm 20,8% đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng từ ngày 1/1/2022 đến trước ngày 1/7/2023.

Đối với những người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trước ngày 1/1/1995 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP.

Nâng thời hạn thị thực điện tử lên 90 ngày

Một số chính sách có hiệu lực từ tháng 8/2023

Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam chính thức có hiệu lực từ ngày 15/8.

Luật gồm 3 điều. Điều 1 sửa đổi 15 điều, khoản của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 gồm các nội dung cơ bản: bổ sung thông tin “nơi sinh” trên giấy tờ xuất nhập cảnh; quy định hình thức nộp hồ sơ trên môi trường điện tử đối với thủ tục đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông, báo mất hộ chiếu phổ thông, khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu phổ thông và quy định Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam trên môi trường điện tử.

Luật bỏ quy định thời hạn còn lại của hộ chiếu từ 6 tháng trở lên mới đủ điều kiện xuất cảnh để tạo điều kiện cho công dân khi xuất cảnh. Luật thống nhất cơ quan chủ trì đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế liên quan đến nhận trở lại công dân Việt Nam không được nước ngoài cho cư trú. Theo đó, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng đề xuất ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế liên quan đến tiếp nhận công dân Việt Nam không được nước ngoài cho cư trú; phối hợp với Bộ Ngoại giao đề xuất ký kết điều ước quốc tế liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam…

Điều 2 của Luật Sửa đổi 10 điều, khoản của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 với các nội dung cơ bản: Nâng thời hạn thị thực điện tử lên không quá 90 ngày, có giá trị một lần hoặc nhiều lần và quy định tính thời hạn thị thực theo ngày đối với các loại thị thực có thời hạn dưới 1 năm để đảm bảo thống nhất; nâng thời hạn tạm trú lên 45 ngày đối với công dân các nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực và được xem xét giải quyết cấp thị thực, gia hạn tạm trú theo các quy định khác của Luật. Luật cũng đã bổ sung trách nhiệm của cơ sở lưu trú trong việc thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài, sửa đổi quy định về hình thức khai báo tạm trú; bổ sung quy định người nước ngoài có trách nhiệm xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo quy định…

Công chức cấp xã phải tốt nghiệp đại học trở lên

Chính thức có hiệu lực từ ngày 1/8, Nghị định số 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định, công chức cấp xã phải tốt nghiệp đại học trở lên.

Cụ thể, tiêu chuẩn công chức văn phòng-thống kê, địa chính-xây dựng-đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính-nông nghiệp-xây dựng và môi trường (đối với xã), tài chính-kế toán, tư pháp-hộ tịch, văn hóa-xã hội như sau: Đủ 18 tuổi trở lên; trình độ giáo dục phổ thông: tốt nghiệp trung học phổ thông; trình độ chuyên môn nghiệp vụ: tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã.

Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định thì thực hiện theo quy định của luật đó. UBND cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.

Bên cạnh đó, về chức danh cán bộ, công chức cấp xã, Nghị định không quy định chức danh công chức Trưởng Công an xã (do đã bố trí Công an chính quy ở cấp xã).

Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe

Một số chính sách có hiệu lực từ tháng 8/2023

Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới, có hiệu lực từ ngày 15/8. Đáng chú ý, Thông tư quy định biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe. Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số.

Cụ thể, đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân. Chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp. Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định. Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì được giữ lại biển số định danh đó (không phải đổi biển số xe).

Quy định điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh

NHNN ban hành Thông tư 08/2023/TT-NHNN ngày 30/6/2023 quy định về điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh.

Theo đó, các đối tượng áp dụng quy định về điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh gồm: người cư trú là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam là bên đi vay nước ngoài (bên đi vay); tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam nơi bên đi vay mở tài khoản vay, trả nợ nước ngoài (ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản).

Bên đi vay vay nước ngoài dưới hình thức phát hành trái phiếu quốc tế ngoài việc đáp ứng điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh, phải tuân thủ quy định của pháp luật về chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước ngoài việc đáp ứng điều kiện vay, phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8.

Tăng lệ phí sát hạch lái xe

Một số chính sách có hiệu lực từ tháng 8/2023

Thông tư số 37/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 1/8 thay thế Thông tư số 188/2016/TT-BTC ngày 8/11/2016, quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ hoạt động trên các phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng.

Trong đó, điểm đáng chú ý tại Thông tư số 37/2023/TT-BTC là việc tăng mức phí sát hạch lái xe. Cụ thể, đối với thi sát hạch lái xe các hạng A1 đến A4, lý thuyết 60.000 đồng/lần; thực hành 70.000 đồng/lần (tăng 20.000 đồng).

Đối với thi sát hạch lái xe ô tô hạng B1, B2, C, D, E, F lần lượt lý thuyết 100.000 đồng/lần (tăng 10.000 đồng); thực hành trong hình 350.000 đồng/lần (tăng 50.000 đồng); sát hạch thực hành trên đường giao thông 80.000 đồng (tăng 20.000 đồng), ngoài ra học viên còn phải lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông với lệ phí 100.000 đồng/lần.

G.M

Một số chính sách có hiệu lực từ tháng 6/2023Một số chính sách có hiệu lực từ tháng 6/2023
Một số chính sách có hiệu lực từ tháng 7/2023Một số chính sách có hiệu lực từ tháng 7/2023