Khách mua Toyota Rush phải kèm phụ kiện tới 80 triệu

19:06 | 29/09/2018

556 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Để nhận xe sớm, khách hàng mua Toyota Rush phải chấp nhận chi thêm 40-80 triệu đồng tiền phụ kiện nếu không muốn chờ đến cuối quý I/2019.

Sau màn ra mắt tại Hà Nội hôm 25/9, các đại lý của Toyota bắt đầu trả đơn cho những khách đã đặt hàng trước. Với những người đến nay mới ngỏ ý mua xe, đại lý không có hàng để giao ngay. Gói phụ kiện đi kèm giá khoảng 40-80 triệu là điều kiện ban đầu để nhận xe sớm.

khach mua toyota rush phai kem phu kien toi 80 trieu
Khách hàng tham khảo xe Rush tại một đại lý Toyota ở TP HCM. Ảnh: Thành Nhạn.

Anh Quốc Hùng, quận 10, TP HCM có mặt tại một đại lý của Toyota tại quận 1 hôm 28/9 để tham khảo mẫu xe mới của Toyota. Anh cho biết, "phụ kiện đi kèm nghe nhân viên bán hàng nói khoảng 40 triệu nhưng phải tháng 2/2019 mới có xe. Phụ kiện có thể chấp nhận, xe nhìn ngoại hình ổn nhưng không gian hơi chật đôi chút".

Nhiều đại lý Toyota khác tại TP HCM và Hà Nội cũng áp dụng cách thức "bia kèm lạc" khi cầu vượt cung đối với mẫu Rush giá 668 triệu đồng. Một số nơi cho biết thời điểm có xe sớm hơn dự kiến nhưng cũng phải đến tháng 11 hoặc 12/2018.

Một đại lý Toyota ở huyện Bình Chánh thậm chí đưa ra giá phụ kiện 80 triệu cho Rush. "Xe Rush bây giờ đại lý nào ở Sài Gòn cũng lắp phụ kiện, khác nhau ở mức giá và thời điểm giao", nhân viên của showroom trên cho biết.

Ngoài tiền phụ kiện lắp thêm như một khoản cố định, với nhiều người không mong muốn, khách hàng cũng chưa rõ thời điểm giao xe chính thức. Việc phụ thuộc vào nhân viên bán hàng khiến người mua xe hiện ở thế bất lợi. Muốn nhận xe sớm - mua phụ kiện. Không mua phụ kiện và đặt hàng bây giờ - chưa rõ thời điểm giao xe. Muốn mua xe nguyên bản - "không có hàng sẵn để giao".

Phụ kiện lắp trên xe Toyota Rush bao gồm bọc ghế da, dán phim cách nhiệt, phủ nano, cách âm, loa, camera hành trình và nhiều trang bị khác. Một số đại lý cho khách đổi phụ kiện theo sở thích.

Lý giải cho việc lắp thêm phụ kiện, nhân viên đại lý cho biết bán kèm trang bị lắp thêm trên những mẫu xe "hot" cũng là cách để bù cho những mẫu xe bán chậm, đại lý thậm chí chịu lỗ để đẩy hàng trước đó. Khi cung không đủ cầu, khách hoặc thông cảm mua phụ kiện hoặc chấp nhận chờ đợi.

Thực tế, bên cạnh chiến lược kinh doanh của các đại lý, bản thân nơi đây ngoài việc mua xe từ nhà máy còn phải thêm các phụ kiện như một khoản kèm theo để có xe như mong muốn, về màu sắc hay phiên bản. Áp lực từ nhà máy đến đại lý, đến nhân viên bán hàng, đặt trong bối cảnh xe khan hàng, người tiêu dùng nằm ở điểm cuối của chuỗi cung ứng không thể không bị tác động.

Phía Toyota cho biết đây là câu chuyện quen thuộc khi lượng xe không đáp ứng đủ nhu cầu. Tuy nhiên, hãng và đại lý hãng là hai doanh nghiệp độc lập, mua đứt bán đoạn nên vẫn xảy ra hiện tượng như vậy.

Toyota Rush là một trong số nhiều tân binh được Toyota giới thiệu đến khách Việt trong 2018. Xe có kiểu dáng MPV lai crossover. Xe định vị dưới đàn anh Fortuner và cạnh tranh trực tiếp đối thủ đồng hương Mitsubishi Xpander.

Rush trang bị động cơ VVT-i dung tích 1,5 lít, công suất 103 mã lực, mô-men xoắn cực đại 134 Nm. Hộp số tự động 4 cấp, dẫn động cầu sau giá 668 triệu đồng. Mitsubishi Xpander lắp động cơ 1,5 lít, công suất 104 mã lực, mô-men xoắn cực đại 141 Nm. Hộp số sàn hoặc tự động 4 cấp, dẫn động cầu trước, giá 550-620 triệu đồng. Cả hai mẫu xe đều nhập khẩu Indonesia.

Theo VnExpress

khach mua toyota rush phai kem phu kien toi 80 trieu

Toyota Rush về Việt Nam, ra mắt cuối tháng 9

'Tiểu Fortuner' lộ ảnh thực tế tại Việt Nam, động cơ 1,5 lít, dự kiến ra mắt vào khoảng tháng cuối tháng 9.

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,746.30 15,905.35 16,416.24
CAD 17,788.18 17,967.86 18,545.00
CHF 26,675.39 26,944.84 27,810.33
CNY 3,359.56 3,393.49 3,503.02
DKK - 3,529.14 3,664.43
EUR 26,123.05 26,386.92 27,556.48
GBP 30,490.18 30,798.16 31,787.43
HKD 3,088.24 3,119.43 3,219.63
INR - 296.48 308.35
JPY 158.88 160.48 168.16
KRW 15.92 17.68 19.29
KWD - 80,418.21 83,636.45
MYR - 5,184.94 5,298.23
NOK - 2,247.55 2,343.06
RUB - 256.11 283.53
SAR - 6,591.62 6,855.41
SEK - 2,284.40 2,381.48
SGD 17,924.11 18,105.16 18,686.71
THB 601.12 667.91 693.52
USD 24,590.00 24,620.00 24,960.00
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,852 15,952 16,402
CAD 17,971 18,071 18,621
CHF 26,899 27,004 27,804
CNY - 3,389 3,499
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,280 26,315 27,575
GBP 30,854 30,904 31,864
HKD 3,092 3,107 3,242
JPY 160.36 160.36 168.31
KRW 16.56 17.36 20.16
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,247 2,327
NZD 14,545 14,595 15,112
SEK - 2,268 2,378
SGD 17,909 18,009 18,609
THB 626 670.34 694
USD #24,535 24,615 24,955
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24570 24620 24960
AUD 15886 15936 16338
CAD 18007 18057 18462
CHF 27134 27184 27596
CNY 0 3391.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26482 26532 27034
GBP 31025 31075 31535
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14585 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18204 18204 18555
THB 0 638.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 16:00