Jack Ma tuyên bố sẽ không bao giờ quay lại lãnh đạo Alibaba sau khi nghỉ hưu

07:03 | 21/09/2018

217 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Jack Ma, người đồng sáng lập và lãnh đạo biểu tượng của Alibaba, cho biết rằng ông sẽ không quay trở lại để điều hành công ty sau khi nghỉ hưu vào năm tới.
jack ma tuyen bo se khong bao gio quay lai lanh dao alibaba sau khi nghi huu
“Tôi sẽ không trở lại, bởi vì tôi cảm thấy tôi chưa bao giờ bỏ đi”, CEO Ma nói. (Nguồn: CNBC)

Chia sẻ với báo chí vào hôm qua (20/9), CEO công ty thương mại điện tử khổng lồ của Trung Quốc cho biết, quyết định đó sẽ vẫn giữ ngay cả khi người kế nhiệm của ông phải đối mặt với những khó khăn của việc dẫn đầu những gã khổng lồ công nghệ. Tuy nhiên, Jack Ma nói thêm rằng, ông dự kiến ​​sẽ vẫn kết nối thường xuyên với công ty.

“Tôi sẽ không trở lại, bởi vì tôi cảm thấy tôi chưa bao giờ bỏ đi”, CEO Ma nói tại hội nghị Diễn đàn Kinh tế Thế giới ở Thiên Tân, Trung Quốc.

Theo đó, Giám đốc điều hành Daniel Zhang sẽ kế nhiệm Jack Ma làm Chủ tịch hội đồng quản trị vào tháng 9 năm sau, công ty đã công bố đầu tháng này. Cho đến thời điểm đó, tỷ phú Ma vẫn là chủ tịch điều hành.

Bên cạnh đó, tỷ phú Ma cũng có kế hoạch ở lại trong Ban Giám đốc thông qua các cuộc họp cổ đông thường niên đến năm 2020, trong khi tập trung nhiều thời gian của ông vào hoạt động từ thiện và dạy học.

CEO Jack Ma cho biết rằng, có rất nhiều điều ông muốn làm, ví như việc dạy những người khác cách trở nên thành công và đánh giá cao rượu vang.

“Tôi không muốn chết trong văn phòng”, ông nói.

Bên cạnh đó, Jack Ma cũng nhắc lại nhận định của ông từ đầu tuần này rằng các công ty Trung Quốc cần lập kế hoạch trong suốt 20 năm căng thẳng thương mại giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc.

“Bất kể Mỹ làm gì, chúng ta phải có các giải pháp riêng dựa trên nguyên tắc của chúng ta”, ông nói.

“Tất nhiên chúng ta đang có một tương lai không mấy sáng sủa, đối thủ của chúng ta cũng thế. Bạn không cần phải làm một thứ gì đó thật to lớn, nhưng bạn phải làm điều gì đó đúng”, CEO Jack Ma cho hay.

Mới đây, ông Ma cũng nói với hãng tin Trung Quốc Xinhua rằng, Alibaba không thực hiện kế hoạch tạo ra 1 triệu việc làm mới cho Mỹ mà trước đây ông từng hứa nữa. Giải thích cho điều này, Jack Ma nói đó là bởi sự căng thẳng đang ngày càng gia tăng giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới.

Ngoài ra, CEO Ma đã không trả lời câu hỏi về việc cổ phiếu của Alibaba đã giảm khoảng 7% trong tháng này bởi quyết định nghỉ hưu của ông.

Theo CNBC, với Jack Ma, Alibaba là một đứa trẻ mà ông đã nuôi dưỡng và bây giờ khi nó đã lớn lên, nó sẽ đi học đại học và phải đối mặt với các bài kiểm tra của xã hội.

“Cha mẹ sẽ luôn ở đó, nhưng đứa trẻ phải tự có những trải nghiệm của nó. Tôi đã lên kế hoạch trong 15 năm tới với những đứa trẻ khác của tôi, và có lẽ những đứa trẻ nhỏ hơn này cần tôi nhiều hơn”, CEO Ma nói thêm tại hội nghị.

Theo Dân trí

jack ma tuyen bo se khong bao gio quay lai lanh dao alibaba sau khi nghi huu CEO Jack Ma: “Alibaba sẽ không tạo 1 triệu việc làm tại Mỹ nữa”
jack ma tuyen bo se khong bao gio quay lai lanh dao alibaba sau khi nghi huu Jack Ma: Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung có thể kéo dài 20 năm
jack ma tuyen bo se khong bao gio quay lai lanh dao alibaba sau khi nghi huu Ông Putin hỏi Jack Ma: “Còn trẻ thế, sao đã nghỉ hưu?”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,243 18,253 18,953
CHF 27,259 27,279 28,229
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,327 26,537 27,827
GBP 31,143 31,153 32,323
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.47 157.62 167.17
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,822 14,832 15,412
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,059 18,069 18,869
THB 632.61 672.61 700.61
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 18:45