Hợp tác công tư giải quyết bài toán “khát” vốn ngàn tỷ

13:29 | 02/09/2019

305 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước đang khá hạn hẹp, chính vì vậy, Hợp tác công tư (PPP) đang là giải pháp hiệu quả cho các dự án cần nguồn vốn đầu tư “khủng”.
Hợp tác công tư giải quyết bài toán “khát” vốn ngàn tỷ
Hợp tác công tư (PPP) đang giải quyết bài toán thiếu vốn vì ngân sách hạn hẹp.

Vốn đầu tư từ ngân sách đang giảm

Tại buổi Hội thảo đầu tư cơ sở hạ tầng TPHCM mới đây, đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM đã thông tin về tình hình sử dụng vốn ngân sách của thành phố, trong đó có báo cáo về tình hình huy động vốn đầu tư phát triển hạ tầng của thành phố từ hình thức Hợp tác công tư (PPP).

Ông Trần Anh Tuấn, Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cho biết, thành phố có 24 dự án đầu tư theo hình thức PPP đã hoàn tất với tổng nguồn vốn là gần 72.700 tỷ đồng. Hiện đang còn 136 dự án đang thực hiện với số vốn là hơn 282.500 tỷ đồng.

Ông Tuấn đánh giá, tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong giai đoạn 2016 – 2020 dự kiến sẽ tăng 1,5 lần so với giai đoạn 2011 – 2015 (từ gần 1,193 triệu tỷ đồng lên hơn 1,829 triệu tỷ đồng). Trong khi đó, tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước trên tổng vốn đầu tư toàn xã hội giảm từ 9,2% xuống còn 8,9%.

“Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách thành phố chỉ đóng vai trò “vốn mồi” để phát triển cơ sở hạ tầng nhằm thu hút đầu tư. Việc phát triển, thúc đẩy kêu gọi đầu tư theo hình thức doanh nghiệp và Nhà nước cùng làm là một hiệu quả tất yếu”, ông Tuấn nói.

Hợp tác công tư giải quyết bài toán “khát” vốn ngàn tỷ
Ông Trần Anh Tuấn, Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM chia sẻ thông tin tại hội thảo. Ảnh: Đại Việt

Cũng theo ông Trần Anh Tuấn, hình thức hợp tác công tư là giải pháp hiệu quả giúp Nhà nước giải quyết vấn đề thiếu hụt vốn, nhất là đối với các dự án đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn như xây dựng, phát triển hạ tầng.

Hình thức hợp tác này sẽ mang lại hiệu quả trong bối cảnh thâm hụt ngân sách Nhà nước có chiều hướng gia tăng. Mô hình PPP sẽ giúp Nhà nước tham khảo, học tập trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý của khu vực tư nhân.

Thu hút đầu tư PPP bằng cách nào?

Đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cũng đưa ra những phương hướng, giải pháp nhằm huy động nguồn lực PPP để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của thành phố.

Theo ông Trần Anh Tuấn, cần phải hoàn thiện khung pháp lý về quản lý đầu tư theo hình thức PPP trên địa bàn thành phố, xây dựng các cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư. Huy động từ nguồn lực đất đai, nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước để tạo vốn Nhà nước tham gia các dự án PPP.

Thành phố cũng cần xây dựng danh mục dự án mời gọi đầu tư theo hình thức PPP và đẩy mạnh đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao – thuê dịch vụ (BTL) hay hợp đồng xây dựng – thuê dịch vụ - chuyển giao (BLT).

Ngoài ra, thành phố cũng cần triển khai một số dự án PPP tiên phong và đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ các nguồn phát triển từ nước ngoài (ODA) kết hợp PPP. Trong đó, Nhật Bản là một trong những quốc gia có nguồn vốn ODA “rót” vào Việt Nam nhiều nhất.

Hợp tác công tư giải quyết bài toán “khát” vốn ngàn tỷ
Nhiều chuyên gia, doanh nghiệp đến từ Nhật Bản và Việt Nam tham gia hội thảo. Ảnh: Đại Việt

Ông Hidenori Hashimoto, đại diện Văn phòng Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) tại Việt Nam chia sẻ, đơn vị này đã và đang hỗ trợ vốn cho nhiều dự án tại Việt Nam.

Các ngành nghề mà JICA ưu tiên tài trợ cho doanh nghiệp gồm kinh doanh nông nghiệp, hạ tầng giao thông, điện và năng lượng…hoặc góp vốn vào các dự án làm hạn chế tác động của biến đổi khí hậu, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như các quốc gia có nền kinh tế dễ bị “tổn thương”.

“Chúng tôi chú trọng vào các công ty có mục tiêu cao cả, phát triển bền vững và hướng đến việc bảo vệ môi trường, xã hội để hỗ trợ. Nếu các doanh nghiệp có mối liên hệ với đất nước Nhật Bản là một điểm cộng lớn”, ông Hidenori Hashimoto nói.

Theo ông Hidenori Hashimoto thì các khoản vay tiêu chuẩn mà JICA sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp dao động từ 10 – 150 triệu USD. Khoản vay từ JICA tối đa bằng với nhà đồng tài trợ lớn nhất hoặc bằng 70% tổng chi phí dự án. Thời hạn vay tới 20 năm hoặc kéo dài hơn nữa với mức lãi suất tương đương với mức lãi suất của liên ngân hàng Anh (Libor), kỳ hạn trả nợ là 6 tháng/lần.

Theo Dân trí

Bầu Đức và dấu hỏi về hàng trăm tỷ đồng lợi nhuận có thể “bốc hơi”
Chủ tịch Yeah1 đăng ký mua 3 triệu cổ phiếu
Hai ngày bán 2 công ty bất động sản, tập đoàn ông Phạm Nhật Vượng lãi gần 2.800 tỷ đồng
Đối mặt nghị định “chống chuyển giá”, Hoàng Anh Gia Lai nguy cơ lỗ thêm trên 490 tỷ đồng
“Đế chế” KIDO của cặp anh em đại gia gốc Hoa “gây bão” thị trường
“Sếp lớn” Sông Đà 7 mạnh tay chi tiền nâng sở hữu, giá cổ phiếu vẫn "bốc hơi"

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 83,800
AVPL/SJC HCM 81,700 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,700 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 75,800
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 75,700
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 83,800
Cập nhật: 17/04/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.700 83.700
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.700 83.700
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.700 83.700
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 17/04/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 8,380
Miếng SJC Nghệ An 8,170 8,380
Miếng SJC Hà Nội 8,170 8,380
Cập nhật: 17/04/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 83,700
SJC 5c 81,700 83,720
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 83,730
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 17/04/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 17/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,895 15,915 16,515
CAD 18,000 18,010 18,710
CHF 27,196 27,216 28,166
CNY - 3,423 3,563
DKK - 3,513 3,683
EUR #26,020 26,230 27,520
GBP 30,893 30,903 32,073
HKD 3,098 3,108 3,303
JPY 159.3 159.45 169
KRW 15.98 16.18 19.98
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,632 14,642 15,222
SEK - 2,233 2,368
SGD 17,966 17,976 18,776
THB 636.63 676.63 704.63
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 17/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 17/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 17/04/2024 02:45