Hợp tác công tư giải quyết bài toán “khát” vốn ngàn tỷ

13:29 | 02/09/2019

307 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước đang khá hạn hẹp, chính vì vậy, Hợp tác công tư (PPP) đang là giải pháp hiệu quả cho các dự án cần nguồn vốn đầu tư “khủng”.
Hợp tác công tư giải quyết bài toán “khát” vốn ngàn tỷ
Hợp tác công tư (PPP) đang giải quyết bài toán thiếu vốn vì ngân sách hạn hẹp.

Vốn đầu tư từ ngân sách đang giảm

Tại buổi Hội thảo đầu tư cơ sở hạ tầng TPHCM mới đây, đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM đã thông tin về tình hình sử dụng vốn ngân sách của thành phố, trong đó có báo cáo về tình hình huy động vốn đầu tư phát triển hạ tầng của thành phố từ hình thức Hợp tác công tư (PPP).

Ông Trần Anh Tuấn, Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cho biết, thành phố có 24 dự án đầu tư theo hình thức PPP đã hoàn tất với tổng nguồn vốn là gần 72.700 tỷ đồng. Hiện đang còn 136 dự án đang thực hiện với số vốn là hơn 282.500 tỷ đồng.

Ông Tuấn đánh giá, tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong giai đoạn 2016 – 2020 dự kiến sẽ tăng 1,5 lần so với giai đoạn 2011 – 2015 (từ gần 1,193 triệu tỷ đồng lên hơn 1,829 triệu tỷ đồng). Trong khi đó, tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước trên tổng vốn đầu tư toàn xã hội giảm từ 9,2% xuống còn 8,9%.

“Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách thành phố chỉ đóng vai trò “vốn mồi” để phát triển cơ sở hạ tầng nhằm thu hút đầu tư. Việc phát triển, thúc đẩy kêu gọi đầu tư theo hình thức doanh nghiệp và Nhà nước cùng làm là một hiệu quả tất yếu”, ông Tuấn nói.

Hợp tác công tư giải quyết bài toán “khát” vốn ngàn tỷ
Ông Trần Anh Tuấn, Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM chia sẻ thông tin tại hội thảo. Ảnh: Đại Việt

Cũng theo ông Trần Anh Tuấn, hình thức hợp tác công tư là giải pháp hiệu quả giúp Nhà nước giải quyết vấn đề thiếu hụt vốn, nhất là đối với các dự án đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn như xây dựng, phát triển hạ tầng.

Hình thức hợp tác này sẽ mang lại hiệu quả trong bối cảnh thâm hụt ngân sách Nhà nước có chiều hướng gia tăng. Mô hình PPP sẽ giúp Nhà nước tham khảo, học tập trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý của khu vực tư nhân.

Thu hút đầu tư PPP bằng cách nào?

Đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cũng đưa ra những phương hướng, giải pháp nhằm huy động nguồn lực PPP để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của thành phố.

Theo ông Trần Anh Tuấn, cần phải hoàn thiện khung pháp lý về quản lý đầu tư theo hình thức PPP trên địa bàn thành phố, xây dựng các cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư. Huy động từ nguồn lực đất đai, nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước để tạo vốn Nhà nước tham gia các dự án PPP.

Thành phố cũng cần xây dựng danh mục dự án mời gọi đầu tư theo hình thức PPP và đẩy mạnh đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao – thuê dịch vụ (BTL) hay hợp đồng xây dựng – thuê dịch vụ - chuyển giao (BLT).

Ngoài ra, thành phố cũng cần triển khai một số dự án PPP tiên phong và đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ các nguồn phát triển từ nước ngoài (ODA) kết hợp PPP. Trong đó, Nhật Bản là một trong những quốc gia có nguồn vốn ODA “rót” vào Việt Nam nhiều nhất.

Hợp tác công tư giải quyết bài toán “khát” vốn ngàn tỷ
Nhiều chuyên gia, doanh nghiệp đến từ Nhật Bản và Việt Nam tham gia hội thảo. Ảnh: Đại Việt

Ông Hidenori Hashimoto, đại diện Văn phòng Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) tại Việt Nam chia sẻ, đơn vị này đã và đang hỗ trợ vốn cho nhiều dự án tại Việt Nam.

Các ngành nghề mà JICA ưu tiên tài trợ cho doanh nghiệp gồm kinh doanh nông nghiệp, hạ tầng giao thông, điện và năng lượng…hoặc góp vốn vào các dự án làm hạn chế tác động của biến đổi khí hậu, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như các quốc gia có nền kinh tế dễ bị “tổn thương”.

“Chúng tôi chú trọng vào các công ty có mục tiêu cao cả, phát triển bền vững và hướng đến việc bảo vệ môi trường, xã hội để hỗ trợ. Nếu các doanh nghiệp có mối liên hệ với đất nước Nhật Bản là một điểm cộng lớn”, ông Hidenori Hashimoto nói.

Theo ông Hidenori Hashimoto thì các khoản vay tiêu chuẩn mà JICA sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp dao động từ 10 – 150 triệu USD. Khoản vay từ JICA tối đa bằng với nhà đồng tài trợ lớn nhất hoặc bằng 70% tổng chi phí dự án. Thời hạn vay tới 20 năm hoặc kéo dài hơn nữa với mức lãi suất tương đương với mức lãi suất của liên ngân hàng Anh (Libor), kỳ hạn trả nợ là 6 tháng/lần.

Theo Dân trí

Bầu Đức và dấu hỏi về hàng trăm tỷ đồng lợi nhuận có thể “bốc hơi”
Chủ tịch Yeah1 đăng ký mua 3 triệu cổ phiếu
Hai ngày bán 2 công ty bất động sản, tập đoàn ông Phạm Nhật Vượng lãi gần 2.800 tỷ đồng
Đối mặt nghị định “chống chuyển giá”, Hoàng Anh Gia Lai nguy cơ lỗ thêm trên 490 tỷ đồng
“Đế chế” KIDO của cặp anh em đại gia gốc Hoa “gây bão” thị trường
“Sếp lớn” Sông Đà 7 mạnh tay chi tiền nâng sở hữu, giá cổ phiếu vẫn "bốc hơi"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼200K 11,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼200K 11,240 ▼200K
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
TPHCM - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 ▼1700K 114.800 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 ▼1690K 114.690 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 ▼1690K 113.980 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 ▼1690K 113.750 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 ▼1280K 86.250 ▼1280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 ▼990K 67.310 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 ▼700K 47.910 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 ▼1550K 105.260 ▼1550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 ▼1040K 70.180 ▼1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 ▼1110K 74.770 ▼1110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 ▼1160K 78.210 ▼1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 ▼640K 43.200 ▼640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 ▼570K 38.030 ▼570K
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▼250K 11,490 ▼250K
Trang sức 99.9 11,030 ▼250K 11,480 ▼250K
NL 99.99 10,850 ▼250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Cập nhật: 12/05/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 26145
AUD 16260 16360 16922
CAD 18224 18324 18878
CHF 30302 30332 31217
CNY 0 3563.7 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28463 28563 29336
GBP 33722 33772 34874
HKD 0 3355 0
JPY 171.66 172.66 179.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15062 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19474 19604 20336
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 18:00