Bầu Đức và dấu hỏi về hàng trăm tỷ đồng lợi nhuận có thể “bốc hơi”

06:31 | 01/09/2019

554 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lãnh đạo HAGL Agrico đang trao đổi và kiến nghị Kiểm toán Nhà nước, Tổng Cục Thuế, Bộ Tài chính và Văn phòng Chính phủ xem xét việc điều chỉnh hoặc thay đổi Nghị định 20. Nếu thực hiện theo nghị định này thì lỗ trước thuế của HAGL Agrico sẽ tăng 192 tỷ đồng tại ngày 30/6.
Bầu Đức và dấu hỏi về hàng trăm tỷ đồng lợi nhuận có thể “bốc hơi”
Bầu Đức đang là Chủ tịch Hội đồng quản trị HAGL Agrico

Công ty cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico - mã chứng khoán HNG) vừa có văn bản giải trình ý kiến ngoại trừ cũng như vấn đề cần nhấn mạnh của kiểm toán viên tại báo cáo tài chính hợp nhất soát xét bán niên 2019.

Đáng chú ý là tại văn bản này, Ban Giám đốc HAGL Agrico đã nêu quan điểm rằng, quy định về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết còn nhiều điểm bất hợp lý, khó khăn trong việc áp dụng thực tiễn.

Cụ thể, khi soát xét báo cáo tài chính bán niên năm 2019 của HAGL Agrico, kiểm toán viên của Ernst & Young (một trong “big four” công ty kiểm toán) đã đưa ra ý kiến ngoại trừ liên quan đến việc ghi nhận một khoản thu nhập khác của HAGL Agrico từ việc hoàn nhập chi phí dự phòng liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp đã được trích lập vào báo cáo tài chính hợp nhất của các năm trước lũy kế đến 31/12/2018 với số tiền hơn 192 tỷ đồng.

Khoản này liên quan đến Nghị định 20/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

Đồng thời, trong kỳ kế toán 6 tháng đầu 2019, Ban Giám đốc HAGL Agrico cũng quyết định không ghi nhận thêm chi phí dự phòng liên quan đến chi phí thuế ước tính với số tiền gần 60 tỷ đồng, nếu áp dụng theo Nghị định 20. Nếu công ty ước tính chi phí thuế này, lỗ trước thuế sẽ tăng 192 tỷ đồng tại này 30/6.

Về ý kiến này của kiểm toán viên, Ban Giám đốc HAGL Agrico cho rằng, quy định tại khoản 3, điều 8 của Nghị định 20 còn nhiều điểm bất hợp lý, có nhiều cách hiểu khác nhau gây khó khăn trong việc áp dụng vào thực tiễn và chưa đúng bản chất của nghị định là “chống chuyển giá”.

Ban Giám đốc công ty cho biết vẫn đang trao đổi và kiến nghị Kiểm toán Nhà nước, Tổng Cục Thuế, Bộ Tài chính và Văn phòng Chính phủ xem xét việc điều chỉnh hoặc thay đổi Nghị định 20.

Được biết, theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 của Nghị định 20, tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 20% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ của người nộp thuế.

Quy định này không áp dụng với người nộp thuế là đối tượng áp dụng của Luật các tổ chức tín dụng và Luật kinh doanh bảo hiểm.

Ngoài các nội dung nói trên, tại báo cáo tài chính hợp nhất soát xét bán niên 2019, kiểm toán viên cũng nhấn mạnh đến việc nhóm công ty đã vi phạm một số điều khoản trong hợp đồng vay và trái phiếu.

Theo lãnh đạo HAGL Agrico, công ty này đang tiến hành làm việc với các ngân hàng về việc điều chỉnh các điều khoản bị vi phạm của các hợp đồng vay. Đồng thời, dựa vào nguồn tiền từ việc chuyển nhượng phần vốn góp vào các công ty con, HAGL Agrico sẽ chủ động trả bớt nợ vay và phân bổ lại tài sản đảm bảo cho các khoản vay.

Hiện tại, mặc dù Hoàng Anh Gia Lai đã thoái vốn khỏi HAGL Agrico xuống dưới mức 50% nhưng vẫn đang chi phối doanh nghiệp này. Ông Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức) vẫn là Chủ tịch Hội đồng quản trị của cả hai doanh nghiệp nói trên.

Tương tự với HAGL Agrico, đơn vị kiểm toán cũng cho rằng, nếu Hoàng Anh Gia Lai thực hiện việc ước tính và ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn của Nghị định 20 cho kỳ kết toán 6 tháng kết thúc ngày 30/6/2019 thì chỉ tiêu “lỗ trước thuế” và “lỗ sau thuế” sẽ tăng lần lượt 335,5 tỷ đồng và 490,6 tỷ đồng. Đồng thời, chỉ tiêu “lỗ luỹ kế” và chỉ tiêu “thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” tại ngày 30/6/2019 sẽ tăng cùng với số tiền là 490,6 tỷ đồng.

Trên thị trường chứng khoán phiên cuối tháng 8 (30/8/2019), cổ phiếu HNG giảm phiên thứ hai, mất 1,73% còn 17.000 đồng/cổ phiếu.

Theo Dân trí

Chủ tịch Yeah1 đăng ký mua 3 triệu cổ phiếu
Hai ngày bán 2 công ty bất động sản, tập đoàn ông Phạm Nhật Vượng lãi gần 2.800 tỷ đồng
Đối mặt nghị định “chống chuyển giá”, Hoàng Anh Gia Lai nguy cơ lỗ thêm trên 490 tỷ đồng
“Đế chế” KIDO của cặp anh em đại gia gốc Hoa “gây bão” thị trường
“Sếp lớn” Sông Đà 7 mạnh tay chi tiền nâng sở hữu, giá cổ phiếu vẫn "bốc hơi"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,302 16,402 16,852
CAD 18,290 18,390 18,940
CHF 27,333 27,438 28,238
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,354 31,404 32,364
HKD 3,164 3,179 3,314
JPY 159.56 159.56 167.51
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,276 2,356
NZD 14,866 14,916 15,433
SEK - 2,287 2,397
SGD 18,203 18,303 19,033
THB 632.07 676.41 700.07
USD #25,148 25,148 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 17:00