Đối mặt nghị định “chống chuyển giá”, Hoàng Anh Gia Lai nguy cơ lỗ thêm trên 490 tỷ đồng

13:31 | 30/08/2019

856 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi kiểm toán E&Y soát xét lại báo cáo tài chính, Hoàng Anh Gia Lai (HAGL) ghi nhận lỗ sau thuế hơn 706 tỷ đồng. Nếu như thực hiện việc ước tính và ghi nhận chi phí thuế TNDN theo hướng dẫn của Nghị định 20 về chống chuyển giá, tập đoàn của bầu Đức có thể tăng lỗ hơn 490 tỷ đồng.

Bị giảm gần 1.200 tỷ đồng lợi nhuận gộp

Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (HAGL - mã chứng khoán HAG) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất bán niên được soát xét bởi Công ty kiểm toán E&Y.

Đối mặt nghị định “chống chuyển giá”, Hoàng Anh Gia Lai nguy cơ lỗ thêm trên 490 tỷ đồng
Nếu hạch toán theo ý kiến kiểm toán, HAGL của bầu Đức có thể lỗ vượt nghìn tỷ

Theo đó, sau khi đã được soát xét, doanh thu thuần của HAGL trong nửa đầu năm đạt 922,6 tỷ đồng, giảm khoảng 800 triệu đồng so với kết quả tự lập. Lỗ sau thuế giảm 6,8 tỷ đồng so với trước soát xét với con số 706,1 tỷ đồng, tuy nhiên lỗ luỹ kế chưa phân phối tăng thêm 13,7 tỷ đồng, lên 728,2 tỷ đồng tại thời điểm 30/6/2019.

Bên cạnh đó, hoạt động soát xét cũng làm giảm con số tổng tài sản của HAGL xuống 62,2 tỷ đồng so với con số tự lập còn 49.144,2 tỷ đồng và tổng nợ phải trả giảm 47,2 tỷ đồng còn 34.120,7 tỷ đồng.

Với khoản lỗ trước thuế 683,6 tỷ đồng trong nửa đầu năm sau khi được soát xét, trong đó lỗ kinh doanh 594,4 tỷ đồng và lỗ khác 89,2 tỷ đồng, HAGL lý giải chủ yếu do trong kỳ doanh thu bán hàng giảm, chi phí lãi vay vẫn còn cao, phân bổ lợi thế thương mại và chi phí vận chuyển tăng. Bên cạnh đó, HAGL đã đánh giá lại các tài sản không hiệu quả, điều chỉnh chi phí chuyển đổi vườn cây.

Ngoài ra, với lợi nhuận gộp giảm 1.191,7 tỷ đồng so với 6 tháng đầu năm 2018, theo giải thích của lãnh đạo HAGL là do trong kỳ, tập đoàn này chủ yếu chuyển từ trồng các loại cây ngắn ngày sang trồng các loại cây dài ngày và điều tiết mùa vụ nên doanh thu từ bán ớt, chanh dây và doanh thu từ trái câu của tập đoàn giảm.

Đồng thời, HAGL cũng không còn hợp nhất doanh thu cung cấp dịch vụ cho thuê và dịch vụ khác từ khu phức hợp HAGL - Myanmar.

Chưa thống nhất cách hiểu đối với Nghị định 20 về chống chuyển giá

Trong báo cáo soát xét bán niên 2019 của HAGL, kiểm toán viên đưa ý kiến ngoại trừ đối với việc đánh giá khả năng thu hồi của tổng các khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn tồn đọng lớn với số tiền 2.548,7 tỷ đồng.

Lãnh đạo HAGL cho biết, nguyên nhân chủ yếu là các bên liên quan này đang vận hành nhiều dự án kinh doanh như bất động sản, trồng trọt, chăn nuôi với khối tài sản đa dạng, trong đó nhiều dự án đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản nên chưa tạo ra lợi nhuận và dòng tiền thặng dư, rất khó khăn trong việc xác định giá trị tài sản và dòng tiền trả nợ cho tập đoàn.

“Chúng tôi tin rằng, khi các dự án kinh doanh của các bên liên quan này đi vào vận hành thương mại và có lợi nhuận thì việc đánh giá khả năng thu hồi các khoản nợ phải thu sẽ trở nên dễ dàng hơn và kiểm toán viên sẽ có đủ thông tin để đưa ra ý kiến chấp nhận toàn bộ”, phía HAGL phản hồi.

Bên cạnh đó, tại bản báo cáo tài chính này, kiểm toán viên cũng đưa ra ý kiến ngoại trừ liên quan đến việc ghi nhận một khoản thu nhập khác từ việc hoàn nhập chi phí dự phòng liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đã được trích lập vào báo cáo tài chính hợp nhất của các năm trước luỹ kế đến 31/12/2018 với tổng số tiền là 335,3 tỷ đồng.

Đồng thời, trong kỳ kế toán 6 tháng kết thúc vào ngày 30/6/2019, Ban giám đốc HAGL cũng quyết định không ghi nhận thêm chi phí dự phòng liên quan đến chi phí thuế ước tính với số tiền 155,4 tỷ đồng nếu áp dụng theo Nghị định 20.

Theo đánh giá của kiểm toán, nếu HAGL thực hiện việc ước tính và ghi nhận chi phí thuế TNDN theo hướng dẫn của Nghị định 20 cho kỳ kết toán 6 tháng kết thúc ngày 30/6/2019 thì chỉ tiêu “lỗ trước thuế” và “lỗ sau thuế” sẽ tăng lần lượt 335,5 tỷ đồng và 490,6 tỷ đồng. Đồng thời, chỉ tiêu “lỗ luỹ kế” và chỉ tiêu “thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” tại ngày 30/6/2019 sẽ tăng cùng với số tiền là 490,6 tỷ đồng.

Tuy nhiên, theo đánh giá của Ban Giám đốc HAGL thì quy định tại Khoản 3, Điều 8 của Nghị định 20 còn nhiều điểm bất hợp lý, có nhiều cách hiểu khác nhau gây khó khăn trong việc áp dụng trong thực tiễn và chưa đúng bản chất của Nghị định là chống chuyển giá.

Ngoài ra, trong báo cáo hợp nhất nhất soát xét bán niên 2019, kiểm toán viên cũng nhấn mạnh đến việc HAGL đã vi phạm một số điều khoản trong hợp đồng vay và trái phiếu.

Lãnh đạo HAGL cho biết, tại thời điểm lập báo cáo hợp nhất soát xét bán niên 2019, tập đoàn này vẫn đang tiến hành làm việc với các ngân hàng về việc điều chỉnh các điều khoản bị vi phạm của các hợp đồng vay. Đồng thời, dựa vào nguồn tiền từ việc chuyển nhượng phần vốn góp vào các công ty con, HAGL khẳng định sẽ chủ động trả bớt nợ vay và phân bổ lại tài sản đảm bảo cho các khoản vay.

Theo Dân trí

“Đế chế” KIDO của cặp anh em đại gia gốc Hoa “gây bão” thị trường
“Sếp lớn” Sông Đà 7 mạnh tay chi tiền nâng sở hữu, giá cổ phiếu vẫn "bốc hơi"
Bị "bà hỏa" hỏi thăm, cổ phiếu của Bóng đèn Rạng Đông có phiên nằm sàn thê thảm
Chân dung “Sông Đà 7” của đại gia Nguyễn Mạnh Thắng
Ngay trước thềm cuộc thâu tóm lịch sử, Bibica bị truy thu thuế “tiền tỉ”
Giá cổ phiếu lao dốc dù ngân hàng báo lãi lớn

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,831 15,851 16,451
CAD 17,988 17,998 18,698
CHF 26,966 26,986 27,936
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,503 3,673
EUR #25,939 26,149 27,439
GBP 30,784 30,794 31,964
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,559 14,569 15,149
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,819 17,829 18,629
THB 626.87 666.87 694.87
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 22:00