“Sếp lớn” Sông Đà 7 mạnh tay chi tiền nâng sở hữu, giá cổ phiếu vẫn "bốc hơi"

14:55 | 29/08/2019

508 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bất chấp thông tin Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Sông Đà 7 đã mua thêm cổ phiếu để tăng sở hữu tại doanh nghiệp, SD7 vẫn giảm giá mạnh trong sáng nay (29/8), “bốc hơi” 12% giá trị.

Thị trường chứng khoán tiếp tục diễn biến theo chiều hướng tiêu cực trong sáng nay (29/8). VN-Index mất 2,67 điểm tương ứng 0,27% còn 974,59 điểm còn HNX-Index về sát mốc tham chiếu, tăng nhẹ 0,07 điểm tương ứng 0,07% lên 102,39 điểm.

Thanh khoản “mất hút” trên cả hai sàn. Nếu HSX chỉ có 64,91 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng giá trị giao dịch 1.294,94 tỷ đồng thì con số này trên HNX là 9,04 triệu cổ phiếu tương ứng 108,14 tỷ đồng.

“Sếp lớn” Sông Đà 7 mạnh tay chi tiền nâng sở hữu, giá cổ phiếu vẫn
Giao diện website của Sông Đà 7

SD7 của Công ty cổ phần Sông Đà 7 mất giá tới 12% còn 4.400 đồng/cổ phiếu. Liên quan thông tin đến mã này, ông Nguyễn Hữu Doanh, Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc công ty vừa công bố thông tin hoàn tất mua 500.000 cổ phiếu SD7 như đã đăng ký. Sau giao dịch, ông Doanh nâng sở hữu lên 2,6 triệu cổ phiếu, tương ứng tỉ lệ 24,55% vốn điều lệ.

Giao dịch được thực hiện trong hai ngày 22/8 và 23/8 theo phương thức giao dịch thỏa thuận và khớp lệnh. Cùng với đó, Công ty cổ phần Thủy điện Cao nguyên Sông Đà 7 - cổ đông liên quan đến ông Nguyễn Hữu Doanh cũng mua 1,5 triệu cổ phiếu SD7, nâng tỉ lệ sở hữu tại Sông Đà 7 lên 23,58%.

Qua đó, tỷ lệ nắm giữ của ông Doanh và người liên quan tại SD7 đã được nâng lên 48,13% vốn điều lệ của doanh nghiệp này

Ở chiều ngược lại, trong ngày 23/8, cổ đông lớn Nguyễn Hữu Chuẩn đã bán ra toàn bộ 1,97 triệu cổ phiếu SD7 và không còn là cổ đông tại công ty.

Trong năm 2018 vừa rồi, SD7 thoát lỗ với con số lãi nhẹ hơn 1 tỷ đồng. Trước đó, doanh nghiệp này lỗ gần 17,6 tỷ đồng năm 2017, lỗ 221,3 tỷ đồng năm 2016; lỗ 14,5 tỷ đồng năm 2015.

Trở lại với thị trường chứng khoán, trên thị trường sáng nay có 303 mã giảm, 27 mã giảm sàn và 217 mã tăng, 21 mã tăng trần. Như vậy, độ rộng thị trường vẫn đang nghiêng hẳn về phía giảm giá.

Nếu như VNM, GAS, SAB, HVN, KDC tăng giá tốt và hỗ trợ cho chỉ số thì việc VHM, VRE, BVH, VCB, TCB giảm giá lại khiến chỉ số bị tác động tiêu cực, trong đó riêng VHM đã kéo VN-Index giảm gần 1,09 điểm.

Theo đánh giá của VCBS, dưới góc nhìn kỹ thuật, việc một số chỉ báo động lượng tiếp tục xu hướng giảm sau khi đã cắt xuống từ vùng quá mua cũng cho thấy áp lực điều chỉnh giảm điểm nhiều khả năng sẽ vẫn còn tiếp diễn trong những phiên tới.

Trong bối cảnh như vậy, VCBS cho rằng, nhà đầu tư có thể giảm tỷ trọng cổ phiếu nắm giữ để bảo vệ thành quả đầu tư trong nửa đầu năm trong giai đoạn thị trường chung chưa xác định được xu thế rõ ràng như hiện tại.

Theo Dân trí

Bị "bà hỏa" hỏi thăm, cổ phiếu của Bóng đèn Rạng Đông có phiên nằm sàn thê thảm
Chân dung “Sông Đà 7” của đại gia Nguyễn Mạnh Thắng
Ngay trước thềm cuộc thâu tóm lịch sử, Bibica bị truy thu thuế “tiền tỉ”
Giá cổ phiếu lao dốc dù ngân hàng báo lãi lớn
Chuyện doanh nhân Việt tuần qua: Người đạt ngưỡng tài sản 10 tỷ USD, kẻ bị truy nã...
“Đại gia” ngành bia chia tiền, tỷ phú người Thái nhận quà “siêu to, siêu khổng lồ”

dantri.com.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼250K 74,150 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼250K 74,050 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▼600K 84.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,900 ▼600K 84,200 ▼300K
SJC 5c 81,900 ▼600K 84,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,900 ▼600K 84,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,273 16,373 16,823
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 27,296 27,401 28,201
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,283 31,333 32,293
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,834 14,884 15,401
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 630.52 674.86 698.52
USD #25,128 25,128 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 14:45