"Hộp đen" của lợi nhuận ngân hàng

08:32 | 29/05/2021

421 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một số ngân hàng báo cáo lợi nhuận tăng mạnh nhưng đi kèm với việc giảm trích lập dự phòng cho các khoản nợ xấu. Lợi nhuận tăng nhờ giảm dự phòng, theo chuyên gia, có thể tiềm ẩn rủi ro tương lai.

Quý I năm nay chứng kiến lợi nhuận của ngành ngân hàng tăng vượt bậc. Thống kê của FiinPro cho thấy 23 ngân hàng niêm yết đạt lợi nhuận tổng cộng khoảng 41.000 tỷ đồng sau 3 tháng đầu năm, tăng tới 78% so với cùng kỳ 2020. Trong 10 doanh nghiệp niêm yết trên sàn báo lãi lớn nhất thì có đến 7 ngân hàng.

Một yếu tố ủng hộ cho việc các ngân hàng tăng trưởng lợi nhuận là Thông tư 03 của Ngân hàng Nhà nước được ban hành đầu tháng 4, theo báo cáo cập nhật ngành ngân hàng do Yuanta phát hành cuối tháng 5.

Thông tư này cho phép các ngân hàng thực hiện trích lập dự phòng cho các khoản nợ tái cơ cấu vì chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19 trong vòng ba năm. "Điều này sẽ phần nào giúp các ngân hàng giảm bớt áp lực trong việc trích lập dự phòng, từ đó cải thiện lợi nhuận", chuyên gia phân tích ngành tài chính của Yuanta nhận định. Tuy nhiên, câu chuyện nào cũng có hai mặt.

"Hộp đen" trích lập dự phòng, đừng chỉ nhìn chiếc áo bên ngoài

Theo thống kê từ báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại niêm yết trên sàn chứng khoán, có 15 nhà băng ghi nhận lợi nhuận trước thuế từ 1.000 tỷ đồng trở lên trong quý I. Trong đó, một vài cái tên tăng trưởng đến 3 chữ số so với cùng kỳ năm 2020.

Mức tăng trưởng cao nhất thuộc về MSB khi lãi quý I đạt 1.147 tỷ đồng, cao hơn gần 300%. Song song đó, lãi trước thuế của VietinBank tăng 171%, đạt 8.060 tỷ đồng, SHB tăng 113% đạt 1.664 tỷ đồng, MB tăng 109% đạt 4.580 tỷ đồng. Nhiều nhà băng còn lại trong nhóm lợi nhuận nghìn tỷ quý I cũng tăng trưởng lợi nhuận rất cao, từ 60% đến 90%.

Hộp đen của lợi nhuận ngân hàng - 1
Biểu đồ: Việt Đức.

Nhóm 15 ngân hàng này có sự phân hóa trong việc trích lập dự phòng. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng được xem như "của để dành" trong trường hợp thu hồi được nợ xấu, ngân hàng có thể hoàn nhập những khoản dự phòng này, tăng lợi nhuận.

Trong quý I, một số nhà băng tăng mạnh chi phí dự phòng rủi ro tín dụng như ACB tăng 554%, MSB tăng 157%, VIB tăng 114%, HDBank tăng 49% theo đà tăng lợi nhuận.

Ở chiều ngược lại, nhiều ngân hàng giảm chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Đơn cử như VietinBank giảm 69% chi phí trích lập dự phòng so với cùng kỳ năm trước, OCB giảm 48%, MB giảm 14%. Đặc biệt, SHB không có một đồng dự phòng nào trên báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất quý I.

Tiến sĩ Võ Đình Trí, Giảng viên IPAG Business School Paris (Pháp), đánh giá lợi nhuận của các ngân hàng là yếu tố được quan tâm hàng đầu. "Nhưng việc chỉ nhìn riêng con số lợi nhuận như chiếc áo bên ngoài của từng ngân hàng. Ở bên trong, lợi nhuận có thể thay đổi lớn bởi việc trích lập chi phí dự phòng rủi ro tín dụng", Tiến sĩ Trí chia sẻ với Dân trí.

Chuyên gia tài chính này cho rằng, từng ngân hàng sẽ có quan điểm trích lập dự phòng khác nhau. Mỗi bên có thể linh động trong việc trích lập dự phòng mà vẫn tuân thủ được các quy định, qua đó có thể tăng, giảm lợi nhuận.

"Các khoản dự phòng này giống như "hộp đen" với công chúng vì chỉ có những người bên trong ngân hàng mới nắm được bản chất của vấn đề trích lập", Tiến sĩ Trí nói. Theo ông, việc phân loại nhóm nợ có thể coi "tùy thuộc vào từng ngân hàng bên cạnh các hướng dẫn mới đây của Ngân hàng Nhà nước". Khi các quy định, chuẩn mực kế toán chặt chẽ hơn, ngân hàng mới trích lập dự phòng chuẩn xác hơn.

Hộp đen của lợi nhuận ngân hàng - 2
Biểu đồ: Việt Đức.

Tỷ lệ trích dự phòng thấp và rủi ro tương lai

Ông Trí cho hay về mặt lý thuyết, những ngân hàng có tỷ lệ trích lập dự phòng trên nợ xấu (LLR) lớn sẽ có tính an toàn tài sản cao hơn. Khi khoản nợ không còn thuộc diện nợ xấu, những nhà băng có LLR lớn sẽ có dư địa để hoàn nhập dự phòng, tăng lợi nhuận.

Yuanta dự báo những ngân hàng có tỷ lệ LLR thấp sẽ phải tăng khoản trích lập dự phòng theo đúng yêu cầu của Thông tư 03, lợi nhuận sẽ bị ảnh hưởng trong 3 năm tới. Ngược lại, những nhà băng có tỷ lệ LLR cao sẽ ít bị tác động hơn bởi thông tư này.

"Nếu ngân hàng trước đó đã trích lập đủ an toàn, việc giảm chi phí dự phòng quý vừa rồi không đáng lo. Nhưng ngân hàng nào trước đó trích lập thấp, quý I tiếp tục giảm dự phòng để đẩy lợi nhuận sẽ có rủi ro đáng ngại hơn", chuyên gia phân tích ngành tài chính của Yuanta Việt Nam nhận định với Dân trí.

Vị này nêu quan điểm hiện tại, ngân hàng nào có tỷ lệ LLR từ 100% trở lên mới có chất lượng tài sản an toàn. Tuy nhiên, cũng có nhà băng tự tin về khả năng xử lý các khoản nợ tái cơ cấu, tài sản đảm bảo nên không trích lập dự phòng quá lớn nên tỷ lệ LLR dưới 100%.

Hộp đen của lợi nhuận ngân hàng - 3
Biểu đồ: Việt Đức.

Trong nhóm 15 ngân hàng có lợi nhuận quý I trên 1.000 tỷ đồng, có 8 nhà băng có tỷ lệ LLR trên 100%. Đặc biệt, hai ngân hàng Vietcombank và Techcombank có tỷ lệ LLR lần lượt là 279%, 219% cuối quý I. Như vậy, cứ một đồng nợ xấu, hai nhà băng này dành đến hơn 2 đồng để trích dự phòng.

Theo ước tính của Yuanta, trong kịch bản tiêu cực nhất với giả định toàn bộ nợ tái cơ cấu theo Thông tư 03 sẽ được xếp vào nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn), Vietcombank vẫn không cần thêm bất cứ khoản trích lập dự phòng nào cần bổ sung trong 3 năm tới khi tỷ lệ LLR ở mức cao nhất ngành. Do đó, ngân hàng này sẽ linh hoạt hơn trong việc giảm trích lập dự phòng, thúc đẩy lợi nhuận 2021 mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng tài sản.

"Trong phần còn lại của năm 2021, lợi nhuận các ngân hàng sẽ phụ thuộc vào khả năng thu hồi nợ từ những khoản vay tái cơ cấu. Nếu những khoản vay này trở thành nợ xấu, các ngân hàng, đặc biệt là những nhà băng có tỷ lệ LLR thấp, sẽ phải bổ sung chi phí dự phòng rủi ro tín dụng và giảm lợi nhuận", đại diện Yuanta cảnh báo.

Theo Dân trí

VietinBank đã dành gần 100 tỷ đồng cùng Chính phủ và các địa phương phòng, chống dịch COVID-19VietinBank đã dành gần 100 tỷ đồng cùng Chính phủ và các địa phương phòng, chống dịch COVID-19
Chuyển đổi số ngành Ngân hàng hướng đi chiến lược bền vững trong kỷ nguyên 4.0Chuyển đổi số ngành Ngân hàng hướng đi chiến lược bền vững trong kỷ nguyên 4.0
Xóa bỏ tư duy xin cho trong xây dựng cơ chế, chính sách tài chính - ngân sáchXóa bỏ tư duy xin cho trong xây dựng cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách
Ngân hàng rao bán nợ vay tiêu dùng, có món chỉ vài triệu đồngNgân hàng rao bán nợ vay tiêu dùng, có món chỉ vài triệu đồng
Agribank tiếp sức dòng vốn cho phát triển kinh tế Thủ đôAgribank tiếp sức dòng vốn cho phát triển kinh tế Thủ đô

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,070 ▼100K 11,350 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,060 ▼100K 11,340 ▼100K
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
TPHCM - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼1000K 115.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼990K 115.390 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼990K 114.680 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼990K 114.450 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼750K 86.780 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼580K 67.720 ▼580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼410K 48.200 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼910K 105.900 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼610K 70.610 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼650K 75.230 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼680K 78.690 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼380K 43.460 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼330K 38.270 ▼330K
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼150K 11,590 ▼150K
Trang sức 99.9 11,130 ▼150K 11,580 ▼150K
NL 99.99 10,950 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,950 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▼100K 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16157 16424 17004
CAD 18119 18394 19007
CHF 30509 30885 31540
CNY 0 3358 3600
EUR 28545 28812 29845
GBP 33711 34099 35025
HKD 0 3204 3405
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15091 15673
SGD 19470 19750 20266
THB 702 765 818
USD (1,2) 25712 0 0
USD (5,10,20) 25751 0 0
USD (50,100) 25779 25813 26153
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,785 25,785 26,145
USD(1-2-5) 24,754 - -
USD(10-20) 24,754 - -
GBP 34,034 34,126 35,045
HKD 3,279 3,288 3,388
CHF 30,652 30,747 31,611
JPY 174.17 174.48 182.31
THB 749.98 759.24 812.34
AUD 16,443 16,503 16,952
CAD 18,377 18,436 18,937
SGD 19,653 19,714 20,339
SEK - 2,626 2,718
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,462 2,548
CNY - 3,554 3,651
RUB - - -
NZD 15,051 15,191 15,640
KRW 17.23 17.96 19.29
EUR 28,708 28,731 29,959
TWD 774.73 - 937.96
MYR 5,647.5 - 6,372.3
SAR - 6,806.29 7,164.13
KWD - 82,311 87,520
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,588 28,703 29,808
GBP 33,877 34,013 34,984
HKD 3,271 3,284 3,391
CHF 30,563 30,686 31,579
JPY 173.66 174.36 181.48
AUD 16,358 16,424 16,954
SGD 19,658 19,737 20,276
THB 764 767 801
CAD 18,304 18,378 18,890
NZD 15,137 15,645
KRW 17.78 19.61
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25792 25792 26152
AUD 16332 16432 17000
CAD 18299 18399 18950
CHF 30741 30771 31664
CNY 0 3557.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28814 28914 29687
GBP 33991 34041 35159
HKD 0 3355 0
JPY 174.59 175.59 182.1
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15191 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19620 19750 20482
THB 0 731.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11800000 11800000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,180
USD20 25,790 25,840 26,180
USD1 25,790 25,840 26,180
AUD 16,372 16,522 17,592
EUR 28,866 29,016 30,191
CAD 18,225 18,325 19,648
SGD 19,692 19,842 20,320
JPY 174.99 176.49 181.19
GBP 34,083 34,233 35,453
XAU 11,898,000 0 12,102,000
CNY 0 3,442 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 11:00