Hơn 70 xe con Trung Quốc được nhập trở lại Việt Nam

10:19 | 15/09/2018

219 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan, thời điểm đầu tháng 9 từ ngày 7-13/9, Việt Nam đã nhập hơn 1.295 chiếc xe con nguyên chiếc từ các nước, trong đó xe con Trung Quốc được nhập khẩu trở lại hơn 72 chiếc.

Tổng lượng xe ô tô nhập về Việt Nam trong tuần qua là hơn 1.900 chiếc, giảm hơn 330 chiếc so với tuần trước (từ ngày 31/8-6/9), tương đương lượng xe nhập giảm gần 15%.

Về chủng loại xe, lượng xe con dưới chỗ ngồi nhập về Việt Nam đạt hơn 1.290 chiếc, chiếm hơn 67%; xe tải và bán tải hơn 615 chiếc, chiếm gần 32%, số còn lại là xe chuyên dụng được nhập ít ỏi vào Việt Nam.

Hơn 70 xe con Trung Quốc được nhập trở lại Việt Nam
Một thương hiệu xe nội địa Trung Quốc đang gây tò mò giới buôn xe Việt bởi bề ngoài chẳng khác nào những chiếc SUV hạng sang của châu Âu

Về xuất xứ, xe nhập từ Thái Lan, Indonesia vẫn chiếm chủ đạo. Tuy nhiên, tuần nhập khẩu đầu tiên của tháng 9 đã có một lượng xe con nhập từ Trung Quốc vào Việt Nam.

Đây là lần thứ 3, xe con từ Trung Quốc được nhập khẩu vào Việt Nam trong năm 2018.

Lượng xe Thái Lan nhập vào Việt Nam tuần qua là 1.155 chiếc, chiếm 60% lượng xe nhập về Việt Nam, trong đó có 712 chiếc xe con dưới 9 chỗ ngồi, chiếm gần 55% lượng xe con nhập về Việt Nam; lượng xe Thái còn lại hơn 440 chiếc xe bán tải.

Lượng xe nhập từ Indonesia vào Việt Nam là 397 chiếc, chiếm 20% tổng lượng xe nhập và 30% xe con nhập khẩu vào Việt Nam.

Tính chung, thị trường xe của Thái Lan và Indonesia trong tuần qua chiếm 80% tổng lượng xe về Việt Nam, trong đó lượng xe con chiếm hơn 85% tổng lượng xe con nhập khẩu.

Đặc biệt, tuần qua có hơn 72 chiếc xe con từ Trung Quốc nhập về Việt Nam. Đây là lần thứ 3, xe Trung Quốc được nhập vào Việt Nam.

Lượng xe con Trung Quốc nhập về Việt Nam chủ yếu là các dòng xe nội địa của nước này như Zoyte và Baiz. Mặc dù trở thành công xưởng sản xuất một vài dòng xe như Volvo, Volkswagen song theo các nguồn tin thương hiệu xe Thuỵ Điển và Đức kể trên đều được nhập từ châu Âu về Việt Nam.

Một chi tiết đáng chú ý nữa là tuần qua có hơn 114 chiếc xe con nhập từ Đức và Nhật, số xe Đức chiếm lượng lớn hơn bởi gần đây Trường Hải chính thức nhập khẩu mẫu xe gầm cao BMW - X2 mới và sẽ ra mắt vào giữa tháng 9 này.

Đây có thể là sản phẩm kéo theo phần lớn lượng người dùng đam mê các dòng xe Đức nhưng với loại xe nhỏ hơn, phù hợp với xe của nữ giới.

Theo Dân trí

Cái "kết đắng" của xe Trung Quốc, nhiều xe cũ dưới 500 triệu đồng hút khách
“Thất thu” hơn 7.000 tỷ đồng vì ô tô nhập khẩu giảm
Xe mới về dồn dập, xe cũ lướt vẫn giữ giá cao

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 18:00