Hội thảo Chuẩn bị cho các doanh nghiệp xuất khẩu

14:37 | 06/06/2019

308 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 6-7/6, tại Hà Nội, Cục Xúc tiến thương mại, ITC và UPS (United Parcel Service) triển khai dự án “ITC SheTrades và UPS” và tổ chức hội thảo “Chuẩn bị cho các doanh nghiệp xuất khẩu”.
hoi thao chuan bi cho cac doanh nghiep xuat khau
Toàn cảnh hội thảo

Hội thảo nhằm tạo ra một hệ sinh thái các giải pháp tích hợp tại Việt Nam, hỗ trợ hiệu quả cho các doanh nghiệp với các hoạt động mang lại lợi ích cho phụ nữ (công ăn việc làm, cơ hội nghề nghiệp…), các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, các doanh nghiệp trẻ đáp ứng các tiêu chí trên.

Mục tiêu của hội thảo nhằm nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ tại Việt Nam về các cơ hội và giá trị của việc trở thành người hưởng lợi của dự án SheTrades và UPS. Hội thảo này cũng nhằm mục đích cung cấp cho các bên liên quan một cái nhìn tổng quan cũng như các mục tiêu và hoạt động của dự án, đồng thời lắng nghe các ý kiến về các vấn đề và thách thức chính của các nữ doanh nhân.

hoi thao chuan bi cho cac doanh nghiep xuat khau
Ông Vũ Bá Phú, Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại phát biểu tại hội thảo

Phát biểu tại hội thảo, ông Vũ Bá Phú, Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại cho biết: “Nhằm hướng đến việc hội nhập sâu rộng hơn trong thương mại và đầu tư, mục tiêu kết nối với 3 triệu phụ nữ với thị trường vào năm 2021, dự án triển khai tại Việt Nam sẽ thiết kế các hoạt động thiết thực, dựa trên nhu cầu thực tế để hỗ trợ hiệu quả cho các doanh nghiệp và các tổ chức hỗ trợ thương mại. Đặc biệt, dự án tập trung cải thiện khả năng cạnh tranh, cung cấp các giải pháp về hậu cần thương mại và hỗ trợ hình thành một hệ sinh thái gắn kết nhằm tạo ra các cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp”.

Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới năm 2017, môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam nhìn chung đang hỗ trợ phụ nữ làm kinh doanh, Việt Nam tự hào có truyền thống lâu đời về phụ nữ tham gia hoạt động kinh doanh và so với nhiều nền kinh tế tương tự, Việt Nam có ít sự khác biệt giữa địa vị pháp lý của nam giới và nữ giới. Tuy nhiên, các thách thức mà phụ nữ phải đối mặt trong việc điều hành doanh nghiệp vẫn trực tiếp tác động đến các cơ hội kinh doanh và khả năng tiếp cận nguồn tài chính.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, chiếm hơn 98% tổng số doanh nghiệp, đóng góp 40% GDP và tạo ra 50% số lượng việc làm cho xã hội. Dựa trên dữ liệu Tổng điều tra doanh nghiệp năm 2014 của Tổng cục Thống kê, Việt Nam hiện có 95.906 doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ , chiếm khoảng 21% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động.

Hội thảo lần này sẽ có sự tham gia của các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu, doanh nghiệp hướng đến hỗ trợ phụ nữ, doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp, hiệp hội, các bộ, ngành và cơ quan liên quan.

Dự án SheTrades và UPS nhằm tăng cường sự tham gia của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ trong thương mại bằng cách cải thiện khả năng cạnh tranh, cung cấp các giai pháp về hậu cần thương mại và hỗ trợ hệ sinh thái nhằm tạo ra các cơ hội kinh doanh. Dự án này phù hợp với chương trình Doanh nhân nữ làm xuất khẩu của UPS. Đây là một nỗ lực toàn cầu nhằm thúc đẩy sự phát triển của các DNNVV do phụ nữ làm chủ.

Hội thảo là cơ hội cho các đại biểu nâng cao nhận thức về các doanh nghiệp hướng đến hỗ trợ phụ nữ, các doanh nghiệp trẻ, DNNVV, các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ tại Việt Nam tập trung vào một số nội dung như: Hiểu rõ về lợi ích khi tham gia và hưởng lợi từ dự án; nâng cao hiểu biết về khả năng cạnh tranh thương mại và giao dịch xuất khẩu cho các doanh nghiệp; hiểu và triển khai hiệu quả kế hoạch logistics có lợi về chi phí trong xuất khẩu.

Quang Hưng

hoi thao chuan bi cho cac doanh nghiep xuat khauDoanh nghiệp cẩn trọng với những chiêu lừa đảo tại thị trường Thổ Nhĩ Kỳ
hoi thao chuan bi cho cac doanh nghiep xuat khauHàng loạt doanh nghiệp xuất khẩu tôm chờ “cú hích” từ thị trường Mỹ
hoi thao chuan bi cho cac doanh nghiep xuat khauVinamilk – Doanh nghiệp sữa duy nhất của Việt Nam lọt danh sách “Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín” năm 2017

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16274 16542 17123
CAD 18096 18371 18988
CHF 30275 30650 31295
CNY 0 3358 3600
EUR 28416 28682 29709
GBP 33732 34121 35049
HKD 0 3195 3397
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 15096 15684
SGD 19390 19670 20196
THB 694 757 810
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26132
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,107 34,199 35,114
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 30,489 30,584 31,439
JPY 173 173.31 181.04
THB 743.09 752.26 804.38
AUD 16,584 16,644 17,094
CAD 18,396 18,455 18,950
SGD 19,605 19,666 20,288
SEK - 2,631 2,725
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,832 3,964
NOK - 2,469 2,555
CNY - 3,562 3,658
RUB - - -
NZD 15,084 15,224 15,666
KRW 16.98 17.71 19.03
EUR 28,593 28,615 29,834
TWD 774.07 - 936.54
MYR 5,625.47 - 6,347.43
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,215 87,418
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25770 25770 26130
AUD 16434 16534 17102
CAD 18274 18374 18929
CHF 30504 30534 31426
CNY 0 3561.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28683 28783 29555
GBP 34001 34051 35161
HKD 0 3355 0
JPY 172.9 173.9 180.46
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15199 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19549 19679 20412
THB 0 723.8 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,505 16,655 17,719
EUR 28,735 28,885 30,057
CAD 18,237 18,337 19,649
SGD 19,635 19,785 20,252
JPY 173.45 174.95 179.53
GBP 34,124 34,274 35,550
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 16:00