Hỗ trợ mới cho giá dầu?

11:09 | 11/01/2022

5,661 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Những cảnh báo về sự thiếu hụt đầu tư vào dầu, sự thắt chặt thị trường vào nửa cuối năm nay có thể là sự hỗ trợ mới cho giá dầu và tạo thêm động lực đầu tư trong tương lai gần.
Hỗ trợ mới cho giá dầu?
Thị trường dầu thắt chặt trong nửa cuối năm 2021

Arập Xêút và UAE cùng các ngân hàng Goldman Sachs và JP Morgan đều nhận thấy sự chênh lệch tiềm ẩn giữa nhu cầu năng lượng với lo lắng của nhóm Big Oil có thể dẫn đến giá dầu ở mức 3 chữ số.

Trong khi S&P Global Platts Analytics lưu ý rằng, các dự án đều khả thi ở mức giá 50 USD/thùng, nhưng phần lớn các dự án trong năm 2021 là khởi đầu từ năm 2020. Nhiều nhà phân tích khẳng định, có sự không chắc chắn về giá dầu trong tương lai, bởi đã có nhiều chu kỳ giá trong 50 năm qua, đang dẫn đến sự thận trọng cho các hãng khai thác, đặc biệt là ở Mỹ.

Tổng thư ký Diễn đàn Năng lượng quốc tế, Joe McMonigle, cũng nói rằng, 2 năm liên tiếp cắt giảm chi tiêu quy mô lớn đang dẫn đến sự thiếu hụt nguồn cung dầu, điều có thể gây bất ổn cho nền kinh tế toàn cầu.

Platts Analytics nhận định: “Đầu tư vào lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu toàn cầu sẽ tiếp tục tăng trong trung hạn vì giá dầu Brent dự kiến sẽ duy trì trên 65 USD/thùng”.

Trước khi đại dịch Covid-19 bùng phát, sản lượng dầu thô của Mỹ đạt 13 triệu thùng/ngày và ngành dầu đá phiến có thể đưa giá dầu trở lại một cách nhanh chóng đã làm giảm bớt lo ngại về việc giảm đầu tư chu kỳ dài hơn. Nhưng với việc Big Oil miễn cưỡng chi tiêu cho mảng dầu đá phiến do tầm quan trọng ngày càng tăng của các mục tiêu đầu tư bền vững, sản lượng dầu đã không trở lại theo hướng này.

Số lượng giàn khoan tại Mỹ đã tăng trong 18 tháng qua với điểm nhấn từ các hãng tư nhân, trong khi Platts Analytics dự báo có thể mất vài năm để sản lượng dầu của Mỹ quay trở lại.

JP Morgan cảnh báo, có thể cần giá dầu ở mức 80 USD/thùng để tạo ra một thị trường cân bằng hơn.

Thực tế, có rất nhiều tín hiệu lạc quan về nguồn cung dầu cho năm 2022 dựa trên những câu chuyện tăng trưởng ở Canada, Brazil, Kazakhstan, Na Uy và Guyana.

Nếu giá dầu vẫn ở mức cao, ngay cả khi chúng không đạt đến ngưỡng 100 USD/thùng như nhiều người kỳ vọng, thì động cơ đầu tư vào dầu thô sẽ vẫn rất khó cưỡng lại. Nhà tư vấn dầu mỏ độc lập Anas Al-Hajji nhận xét: “Các ông lớn dầu khí hướng tới năng lượng xanh sẽ thể hiện màu sắc thực sự của họ vào năm 2022”.

Thực tế đó có thể khiến giá dầu ở mức cao sẽ làm phục hồi đầu tư, ngay cả với những công ty năng lượng có ý thức cao về môi trường.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710 ▼10K
Trang sức 99.9 11,260 11,700 ▼10K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 05/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 14:45