Hỗ trợ mới cho giá dầu?

11:09 | 11/01/2022

5,667 lượt xem
|
(PetroTimes) - Những cảnh báo về sự thiếu hụt đầu tư vào dầu, sự thắt chặt thị trường vào nửa cuối năm nay có thể là sự hỗ trợ mới cho giá dầu và tạo thêm động lực đầu tư trong tương lai gần.
Hỗ trợ mới cho giá dầu?
Thị trường dầu thắt chặt trong nửa cuối năm 2021

Arập Xêút và UAE cùng các ngân hàng Goldman Sachs và JP Morgan đều nhận thấy sự chênh lệch tiềm ẩn giữa nhu cầu năng lượng với lo lắng của nhóm Big Oil có thể dẫn đến giá dầu ở mức 3 chữ số.

Trong khi S&P Global Platts Analytics lưu ý rằng, các dự án đều khả thi ở mức giá 50 USD/thùng, nhưng phần lớn các dự án trong năm 2021 là khởi đầu từ năm 2020. Nhiều nhà phân tích khẳng định, có sự không chắc chắn về giá dầu trong tương lai, bởi đã có nhiều chu kỳ giá trong 50 năm qua, đang dẫn đến sự thận trọng cho các hãng khai thác, đặc biệt là ở Mỹ.

Tổng thư ký Diễn đàn Năng lượng quốc tế, Joe McMonigle, cũng nói rằng, 2 năm liên tiếp cắt giảm chi tiêu quy mô lớn đang dẫn đến sự thiếu hụt nguồn cung dầu, điều có thể gây bất ổn cho nền kinh tế toàn cầu.

Platts Analytics nhận định: “Đầu tư vào lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu toàn cầu sẽ tiếp tục tăng trong trung hạn vì giá dầu Brent dự kiến sẽ duy trì trên 65 USD/thùng”.

Trước khi đại dịch Covid-19 bùng phát, sản lượng dầu thô của Mỹ đạt 13 triệu thùng/ngày và ngành dầu đá phiến có thể đưa giá dầu trở lại một cách nhanh chóng đã làm giảm bớt lo ngại về việc giảm đầu tư chu kỳ dài hơn. Nhưng với việc Big Oil miễn cưỡng chi tiêu cho mảng dầu đá phiến do tầm quan trọng ngày càng tăng của các mục tiêu đầu tư bền vững, sản lượng dầu đã không trở lại theo hướng này.

Số lượng giàn khoan tại Mỹ đã tăng trong 18 tháng qua với điểm nhấn từ các hãng tư nhân, trong khi Platts Analytics dự báo có thể mất vài năm để sản lượng dầu của Mỹ quay trở lại.

JP Morgan cảnh báo, có thể cần giá dầu ở mức 80 USD/thùng để tạo ra một thị trường cân bằng hơn.

Thực tế, có rất nhiều tín hiệu lạc quan về nguồn cung dầu cho năm 2022 dựa trên những câu chuyện tăng trưởng ở Canada, Brazil, Kazakhstan, Na Uy và Guyana.

Nếu giá dầu vẫn ở mức cao, ngay cả khi chúng không đạt đến ngưỡng 100 USD/thùng như nhiều người kỳ vọng, thì động cơ đầu tư vào dầu thô sẽ vẫn rất khó cưỡng lại. Nhà tư vấn dầu mỏ độc lập Anas Al-Hajji nhận xét: “Các ông lớn dầu khí hướng tới năng lượng xanh sẽ thể hiện màu sắc thực sự của họ vào năm 2022”.

Thực tế đó có thể khiến giá dầu ở mức cao sẽ làm phục hồi đầu tư, ngay cả với những công ty năng lượng có ý thức cao về môi trường.

Bình An

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 21/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,830 15,030
Miếng SJC Nghệ An 14,830 15,030
Miếng SJC Thái Bình 14,830 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,830 ▲100K 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,830 ▲100K 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,830 ▲100K 15,030
NL 99.99 14,130 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,130 ▲100K
Trang sức 99.9 14,390 ▲100K 14,920
Trang sức 99.99 14,400 ▲100K 14,930
Cập nhật: 21/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,483 15,032
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,483 15,033
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,485
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 1,474
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 145,941
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 110,711
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 100,392
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 90,073
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 86,093
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 61,622
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cập nhật: 21/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16495 16763 17340
CAD 18190 18466 19081
CHF 32120 32502 33151
CNY 0 3470 3830
EUR 29806 30079 31101
GBP 33705 34094 35036
HKD 0 3257 3459
JPY 160 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14450 15039
SGD 19641 19922 20447
THB 729 792 845
USD (1,2) 26117 0 0
USD (5,10,20) 26159 0 0
USD (50,100) 26187 26207 26392
Cập nhật: 21/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,172 26,172 26,392
USD(1-2-5) 25,126 - -
USD(10-20) 25,126 - -
EUR 30,036 30,060 31,198
JPY 164.71 165.01 171.94
GBP 34,130 34,222 35,033
AUD 16,778 16,839 17,281
CAD 18,428 18,487 19,013
CHF 32,470 32,571 33,248
SGD 19,811 19,873 20,493
CNY - 3,660 3,757
HKD 3,337 3,347 3,429
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 778.17 787.78 838.24
NZD 14,472 14,606 14,948
SEK - 2,726 2,805
DKK - 4,017 4,133
NOK - 2,549 2,624
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,961.23 - 6,687.96
TWD 762.08 - 917.53
SAR - 6,934.52 7,258.89
KWD - 83,804 88,617
Cập nhật: 21/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 21/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26392
AUD 16669 16769 17697
CAD 18370 18470 19485
CHF 32373 32403 33977
CNY 0 3674.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29982 30012 31737
GBP 34000 34050 35821
HKD 0 3390 0
JPY 164.06 164.56 175.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14553 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19797 19927 20660
THB 0 758.3 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14830000 14830000 15030000
SBJ 13000000 13000000 15030000
Cập nhật: 21/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,205 26,255 26,392
USD20 26,205 26,255 26,392
USD1 23,880 26,255 26,392
AUD 16,722 16,822 17,943
EUR 30,121 30,121 31,250
CAD 18,323 18,423 19,735
SGD 19,878 20,028 20,591
JPY 164.53 166.03 170.64
GBP 34,099 34,249 35,031
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/11/2025 10:00