Thị trường M&A Việt Nam

Hồi phục và khởi sắc

11:00 | 01/12/2020

172 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo dự báo của Tập đoàn nghiên cứu thị trường Euromonitor International, hoạt động mua bán, sáp nhập (M&A) tại Việt Nam có thể hồi phục từ giữa năm 2021, đưa quy mô trở lại mốc 5 tỉ USD/năm.

Tại Diễn đàn M&A Việt Nam 2020 do Báo Đầu tư tổ chức tại TP HCM chiều 24-11-2020, các chuyên gia nhận định, các thương vụ M&A đáng chú ý của giai đoạn 2019-2020 chủ yếu liên quan đến các doanh nghiệp (DN) tư nhân của Việt Nam như Masan, Thaco, Gelex, Vinamilk..., tập trung vào bất động sản, tài chính - ngân hàng, bán lẻ, logistics, nông nghiệp, dược phẩm - y tế, xây dựng.

Hồi phục và khởi sắc
Thị trường bán lẻ, sản xuất hàng tiêu dùng đang thu hút vốn ngoại đầu tư tại Việt Nam

Giai đoạn 2019-2020, giá trị M&A do DN Việt Nam đóng vai trò bên mua chiếm 1/3 tổng giá trị M&A được thực hiện. Tuy vậy, thị trường M&A vẫn tiếp tục được dẫn dắt bởi nhà đầu tư ngoại, chủ yếu đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan và Singapore. Đơn cử, chỉ trong 9 tháng năm 2020 có đến 19 giao dịch giữa nhà đầu tư Nhật Bản và DN Việt Nam được công bố. Còn các nhà đầu tư Thái Lan tiếp tục có những thương vụ M&A tại thị trường Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất.

Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trần Quốc Phương đánh giá, lĩnh vực M&A đã trở thành một kênh huy động vốn hiệu quả, góp phần đa dạng hóa hoạt động, thu hút nguồn lực đầu tư cho nền kinh tế Việt Nam, thúc đẩy quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đa dạng hóa hình thức sở hữu DN... M&A còn là con đường ngắn nhất để các công ty nước ngoài có thể thâm nhập, mở rộng thị trường Việt Nam với hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí.

Báo cáo của Cục Tài chính DN (Bộ Tài chính) cho thấy, trong 7 tháng năm 2020, Cục Tài chính DN đã nhận được báo cáo phê duyệt phương án cổ phần hóa của 6 DN, trong đó có 1 DN thuộc kế hoạch cổ phần hóa theo Quyết định số 26/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục DN thực hiện cổ phần hóa đến hết năm 2020 (91 DN).

Trong 9 tháng năm 2020 đã thoái vốn Nhà nước được 899 tỉ đồng, thu về 1.845 tỉ đồng. Lũy kế tổng số thoái vốn Nhà nước từ năm 2016 đến tháng 9-2020 đạt 25.669 tỉ đồng, thu về 172.917 tỉ đồng; trong đó 83% giá trị thoái vốn được ghi nhận năm 2017 với thương vụ bán vốn tại Sabeco và Vinamilk. Theo một số chuyên gia, tiến trình cổ phần hóa và thoái vốn trong năm 2019 và 9 tháng năm 2020 tiếp tục trầm lắng, chưa thực hiện được theo kế hoạch. Cùng với đó, đại dịch Covid-19 và trạng thái bình thường mới có tác động đến hoạt động M&A trên toàn cầu cũng như tại Việt Nam, khiến DN điều chỉnh chiến lược, gia tăng tái cấu trúc, nhu cầu thoái vốn Nhà nước, bán DN nhiều hơn, nhưng việc thẩm định chi tiết và ra quyết định cũng khó khăn hơn.

Hồi phục và khởi sắc
Việt Nam đang được đánh giá là điểm đến an toàn, hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài

Thị trường M&A Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ với hàng nghìn giao dịch, đạt tổng giá trị gần 50 tỉ USD trong hơn một thập kỷ qua. Theo dự báo của Euromonitor International, hoạt động M&A tại Việt Nam có thể hồi phục từ giữa năm 2021, đưa quy mô thị trường trở lại mốc 5 tỉ USD/năm.

Theo dự báo của Euromonitor International, hoạt động M&A tại Việt Nam có thể hồi phục từ giữa năm 2021, đưa quy mô thị trường trở lại mốc 5 tỉ USD/năm.

Còn trong khảo sát mới đây của MAF (Nhóm nghiên cứu thuộc Diễn đàn M&A Việt Nam) và CMAC (Viện Nghiên cứu đầu tư và mua bán, sáp nhập), có những dự báo khác nhau về giá trị thị trường M&A tại Việt Nam năm 2021. Cụ thể, có 42% đơn vị tham gia khảo sát dự đoán giá trị thị trường ở mức 3-4 tỉ USD; 26% dự đoán ở mức 4-5 tỉ USD; 24% dự đoán chỉ ở mức 3 tỉ USD; chỉ có 8% tin tưởng giá trị thị trường M&A sẽ vượt mốc 5 tỉ USD. Các lĩnh vực hàng tiêu dùng, bán lẻ, bất động sản, công nghiệp, nông nghiệp... vẫn là tâm điểm thu hút M&A trong năm 2021. Ngoài ra, lĩnh vực viễn thông, năng lượng, hạ tầng, dược phẩm, giáo dục được kỳ vọng sẽ đóng góp đáng kể cho hoạt động M&A tại Việt Nam trong những năm tới. Đối tác đầu tư ngoại từ châu Á gồm Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan và Singapore dự báo tiếp tục chiếm ưu thế. DN tư nhân sẽ là động lực cho sự hồi phục của thị trường M&A trong năm 2021 và giai đoạn tiếp theo.

Ông Phan Đức Hiếu - Phó viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) - cho hay, điểm mới hỗ trợ cho hoạt động M&A nói riêng và đầu tư nói chung gồm 3 luật quan trọng thường xuyên tác động trực tiếp, gồm Luật Chứng khoán, Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp. 3 luật này được soạn thảo theo phương thức đối tác công tư (PPP) với nhiều cải cách trong thủ tục gia nhập thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho DN trong đầu tư, kinh doanh, trong đó có M&A. Lần đầu tiên danh mục ngành nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài sẽ được Chính phủ ban hành theo nguyên tắc “chọn - bỏ”. Đây là cải cách quan trọng, giúp nhà đầu tư nước ngoài được quyền tiếp cận thị trường tương tự như nhà đầu tư trong nước đối với toàn bộ ngành nghề, lĩnh vực không có tên trong danh sách này...

“Những yếu tố quan trọng đó đang mở ra cơ hội mới cho hoạt động M&A tại Việt Nam. Dù còn nhiều khó khăn nhưng hoạt động M&A sẽ có nhiều khởi sắc trong năm 2021 và những năm tiếp theo”, ông Hiếu nói.

Một số chuyên gia cho rằng, việc thúc đẩy và phát triển M&A có thể giúp DN tăng cường năng lực quản trị và nâng cao hiệu quả hoạt động; nhanh chóng tiếp cận được công nghệ, mô hình và phương thức kinh doanh mới trên thế giới, hướng đến xây dựng ngày càng nhiều thương hiệu Việt có tiềm lực mạnh, khả năng cạnh tranh cao, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu.

Riêng giới đầu tư và DN tại Việt Nam vẫn tin tưởng vào sức bật của thị trường M&A Việt Nam trong giai đoạn hậu Covid-19. Dự kiến giá trị M&A năm 2020 tiếp tục suy giảm, ước đạt 3,5 tỉ USD, bằng 48,6% so với năm 2019. Nhưng thị trường M&A có thể sẽ phục hồi về quy mô 4,5-5 tỉ USD vào năm 2021 trước khi bật mạnh hơn nhờ các thương vụ mới cũng như nhiều thương vụ thoái vốn Nhà nước lớn thực hiện sau năm 2021

Phương Nam

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 22:00