Hàng trăm xe nông sản được thông quan sau 1 ngày mở lại cửa khẩu

17:00 | 21/02/2020

296 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo báo cáo mới nhất của Bộ Công Thương, tình hình xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu đường bộ giữa hai nước Việt-Trung sau khi mở trở lại diễn ra khá sôi động. Hàng trăm xe trái cây đã được xuất khẩu vào nước bạn, giải tỏa áp lực ùn tắc hàng hóa tại cửa khẩu hơn 10 ngày qua.

Triển khai ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công điện số 224/CĐ-TTg ngày 12/2/2020 về việc tháo gỡ khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu, vận chuyển hàng hóa qua biên giới và theo văn bản số 980/BCT-XNK ngày 15/2/2020 của Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn đã khẩn trương tiến hành trao đổi, hội đàm với chính quyền tỉnh Quảng Tây để thống nhất cho chính thức mở lại các hoạt động xuất nhập khẩu, vận chuyển hàng hóa qua cửa khẩu phụ Tân Thanh - Pò Chài khu vực mốc 1088/2-1089 từ ngày 20/2/2020 và áp dụng thời gian làm việc từ 8h-17h (giờ Hà Nội).

hang tram xe nong san duoc thong quan sau 1 ngay mo lai cua khau
Cửa khẩu Tân Thanh mới được mở lại 1 ngày nhưng lượng xe xuất nhập khẩu vẫn chậm so với trước dịch Covid-19.

Theo báo cáo nhanh Sở Công Thương tỉnh Lạng Sơn, mặc dù các cơ quan chức năng tại cửa khẩu đang tăng cường triển khai công tác quản lý, giám sát, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa nhưng tính đến thời điểm chiều 20/2, tiến độ xuất khẩu qua cửa khẩu Tân Thanh còn khá chậm, chỉ có khoảng 11 xe trái cây tươi (trong đó chủ yếu là Thanh long), tương đương 3,6% lượng hàng xuất trước thời điểm dịch bệnh (khoảng 300 xe/ngày), hiện tại cửa khẩu Tân Thanh vẫn đang tồn khoảng 17 xe trái cây tươi.

Qua đánh giá tình hình, Bộ Công Thương nhận định có một số nguyên nhân khiến lượng hàng hóa xuất nhập khẩu hàng qua cửa khẩu Tân Thanh chưa nhiều như nêu trên đó là: Việc trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới theo chính sách 8.000 NDT/người/ngày chưa được phía Trung Quốc cho phép thực hiện; các cơ quan chức năng vẫn đang tiến hành kiểm soát chặt chẽ phương tiện và chủ phương tiện khi thực hiện giao nhận hàng theo quy định của Bộ Y tế nhằm bảo đảm kiểm soát chặt chẽ, nghiêm ngặt về phòng chống dịch bệnh Covid-19; lực lượng bốc xếp tại bến bãi bên phía Trung Quốc (Khả Phong, Bằng Tường) còn khá mỏng làm ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng.

Thời gian tới, tình hình dịch bệnh Covid-19 dự kiến có thể còn kéo dài, các lô hàng nông sản và trái cây của ta, mặc dù có thể đã được làm thủ tục thông quan xuất khẩu qua các cửa khẩu biên giới như Tân Thanh, Lạng Sơn, nhưng tiến độ đã và đang chậm hơn rất nhiều so với thời gian trước do các nguyên nhân như nêu trên, trong đó có việc phải thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc các biện pháp phòng chống dịch bệnh. Trước tình hình đó, để giảm thiểu tối đa những nguy cơ, tác động tiêu cực, Bộ Công Thương đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới phía Bắc, các hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp tiếp tục thực hiện công văn số 1021/BCT-XNK ngày 18/2/2020 và các công văn, khuyến nghị trước đây của Bộ Công Thương.

Tính đến ngày 21/2, tình xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc và lượng hàng hòa còn tồn tại ở các cửa khẩu có nhiều chuyển biến tích cực. Tại tỉnh Lạng Sơn đã xuất được 219 xe, nhập 196 xe, toa. Vẫn còn tồn 742 xe, toa hàng hóa các loại.

Trong đó, tại Cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị đã xuất 192 xe (nông sản, hoa quả, linh kiện điện tử, khẩu trang, hàng may mặc), nhập 175 xe (linh kiện điện thoại, nông sản: lê, hành, tỏi, nấm..., máy móc, nhôm, giấy...) vẫn còn tồn 325 xe nông sản (mít, thanh long, nhãn, ớt...), linh kiện điện tử.

Tại cửa khẩu Tân Thanh, sau một ngày thông quan cũng đã xuất 11 xe Thanh Long, nhập 3 xe nông sản (lạc nhân, đỗ xanh) và còn tồn 27 xe nông sản (chủ yếu là thanh long) đang chờ làm thủ tục xuất khẩu.

Cửa khẩu Ga Đồng Đăng cũng vừa nhập 18 toa xe (thép tấm, hồ điện cực, melamin) và còn tồn 12 toa chờ làm thủ tục nhập khẩu (thép, melamin).

Một số tỉnh khác như Lào Cai, Quảng Ninh lượng xe xuất nhập khẩu cũng được giải tỏa mạnh với khoảng từ 50-200 xe mỗi ngày.

Thành Công

hang tram xe nong san duoc thong quan sau 1 ngay mo lai cua khau

Bộ Công Thương yêu cầu khẩn trương rà soát tình hình xuất khẩu nông sản qua biên giới Việt - Trung
hang tram xe nong san duoc thong quan sau 1 ngay mo lai cua khau

Vẫn còn hàng trăm xe trái cây ách tại biên giới Việt – Trung

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.700 ▲700K 84.900 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,290 27,395 28,195
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,695 26,730 27,990
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.97 158.97 166.92
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,836 14,886 15,403
SEK - 2,277 2,387
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 630.72 675.06 698.72
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 12:00