Hà Nội: Đảm bảo hàng Tết không bị khan hiếm

21:59 | 18/12/2018

211 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Sở Công Thương Hà Nội, đến thời điểm này, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đã triển khai hoạt động sản xuất, ký kết hợp đồng khai thác hàng hóa dự trữ để bảo đảm phục vụ nhu cầu đa dạng của nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019.  
ha noi dam bao hang tet khong bi khan hiemTP HCM: Lượng hàng phục vụ Tết tăng cao so với năm ngoái
ha noi dam bao hang tet khong bi khan hiemDoanh nghiệp đảm bảo nguồn hàng phục vụ Tết
ha noi dam bao hang tet khong bi khan hiemTP HCM: Người tiêu dùng vẫn thắt chặt chi tiêu

Sở Công thương Hà Nội ước tính, tổng giá trị hàng hóa phục vụ Tết trên địa bàn thành phố Hà Nội đạt khoảng 28,5 nghìn tỷ đồng (tăng khoảng 10% so với dự trữ hàng hóa Tết năm 2018). Có khoảng 20 doanh nghiệp đăng ký tham gia chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn với số tiền 8.680 tỷ đồng, tổ chức đưa hàng bình ổn đến 10.688 điểm bán hàng và 3 tổ chức tín dụng tham gia với tổng hạn mức đăng ký trên 2.700 tỷ đồng, lãi suất ưu đãi.

ha noi dam bao hang tet khong bi khan hiem
Hàng Tết 2018 được bán tại một siêu thị

Bên cạnh đó, Sở phối hợp với các quận, huyện rà soát được 35 điểm giới thiệu cho hệ thống Vinmart và Co.op Food để nghiên cứu phát triển điểm bán hàng cố định phục vụ nhân dân; rà soát 70 địa điểm tổ chức chợ hoa Xuân phục vụ Tết và đang phối hợp với các sở, ngành xem xét phê duyệt.

Sở Công Thương tham mưu thành phố hỗ trợ, tạo điều kiện cấp phép cho 125 xe chở hàng hóa thiết yếu, xăng dầu hoạt động 24/24 giờ trong khu vực nội thành vận chuyển bảo đảm lưu thông hàng hóa thiết yếu phục vụ dân sinh dịp cuối năm và Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019.

Để bảo đảm cung ứng hàng hóa an toàn thực phẩm trong dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán, Sở Công Thương phối hợp với Cục Quản lý thị trường Hà Nội và các sở, ngành xây dựng, triển khai công tác phục vụ Tết của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn về hàng hóa, giá cả, chất lượng hàng hóa, niêm yết giá, các quy định về an toàn thực phẩm, tổ chức hội chợ trong dịp Tết…

Cụ thể, như Hapro dịp Tết năm nay sẽ tăng lượng hàng dự trữ khoảng 5% so với năm ngoái, dự kiến doanh thu tăng 5 - 10%. Doanh nghiệp cũng xây dựng một số thương hiệu bán trong dịp tết như gạo Đồng Tháp, miến dong, mộc nhĩ, nấm hương liên kết với một số địa phương để bán dịp Tết. Hapro cũng triển khai các điểm bán hàng tại các khu công nghiệp, vùng nông thôn, chương trình chợ tết tại huyện Ứng Hòa. Hapro tham gia 10 gian hàng tại Chương trình hội chợ Xuân và tiếp tục bán hàng đến chiều 30 Tết, mùng 4 Tết phục vụ trở lại; một số điểm nhỏ bán hàng liên tục.

Ông Trần Duy Đông - Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước (Bộ Công Thương) khẳng định, vai trò của Hà Nội trong việc bình ổn thị trường, kiểm soát chỉ số CPI với tổng mức bán lẻ rất quan trọng. Bộ Công Thương đánh giá cao công tác tham mưu, chỉ đạo điều hành của Sở Công Thương trong dịp Tết.

Ông cũng đề nghị, để không xảy ra tình trạng khan hàng, sốt giá dịp cuối năm 2018 và Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019, Sở Công Thương Hà Nội phối hợp với các sở, ngành triển khai hiệu quả việc bình ổn thị trường; phối hợp chặt chẽ với các tỉnh lân cận trong tạo nguồn hàng để đưa nguồn hàng đến người tiêu dùng, tránh tình trạng khan hàng tăng giá, tạo sự đa dạng nguồn cung trong dịp Tết, chủ động theo dõi sát diễn biến cung cầu trên địa bàn thành phố; báo cáo ngay với Bộ Công Thương nếu có biến động để phối hợp triển khai ứng phó kịp thời…

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 00:02