TP HCM: Người tiêu dùng vẫn thắt chặt chi tiêu

07:00 | 07/10/2015

|
(Petrotimes) - Mặc dù các doanh nghiệp ra sức tung các chiêu khuyến mại kích cầu nhưng sức mua vẫn “ì ạch”, người dân vẫn đang thắt chặt chi tiêu.

Ngay cả các mặt hàng thiết yếu như rau, củ, quả, sức tiêu thụ cũng đang giảm sút mạnh, bà Nguyễn Thanh Hà, Phó Giám đốc chợ đầu mối Thủ Đức cho hay, lượng hàng hóa về chợ hiện dao động từ 2 - 3 ngàn tấn/đêm, không có nhiều biến động. Tuy nhiên, do sức mua yếu nên để bán hết hàng, nhiều tiểu thương phải bán hàng tới 8-9 giờ sáng. Nhưng để bán được hàng tiểu thương còn phải giảm giá khá sâu. Cụ thể: 1kg dưa chuột ban đêm có thể 8-10 ngàn đồng nhưng vào buổi sáng giá chỉ còn 4-5 ngàn đồng…

tp hcm nguoi tieu dung van that chat chi tieu

Sức mua ở nhiều chợ trên địa bàn TP HCM đang giảm sút

“So với cùng kỳ năm ngoái, năm nay sức mua tại chợ đang giảm khoảng 50%. Sỡ dĩ, sức mua giảm là do tình hình kinh tế khó khăn người dân thắt chặt chi tiêu cho nên việc kinh doanh tại các chợ lẻ ế ẩm, ảnh hưởng tới sức mua tại các chợ đầu mối”, bà Hà nhận định.

Ghi nhận tại các chợ lẻ trên địa bàn TP HCM, các mặt hàng thực phẩm tươi sống vẫn đứng giá, cà chua đang ở mức 10 – 12 ngàn đồng/kg; khoai tây 25- 30 ngàn đồng/kg, thịt ba rọi dao động từ 100 – 120 ngàn đồng/kg, cá thu 220 đồng/kg.

Hầu hết các đều tiểu thương cho rằng, lượng cung dồi dào nên hàng hoá không có sự biến động về giá đối với mặt hàng thực phẩm tươi sống và do sức mua yếu nên tiểu thương không dám tăng hay giảm giá vì tăng giá thì lo không có người mua, còn giảm giá thì sợ không có lãi.

Chị Mai Hạnh, tiểu thương bán thịt lợn tại chợ Phước Long B (quận 9) cho hay, mới 8 giờ sáng mà chợ đã vắng tanh, hàng hoá rất ế ẩm. Một ngày, chị chỉ bán được khoảng nửa con lợn, phần còn lại phải tìm địa điểm bỏ mối mới mong có lãi.

Theo Ban quản lý các chợ lẻ, các mặt hàng về chợ đang giảm 20-30% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng vẫn đủ cung ứng cho người tiêu dùng do sức mua đang thấp và cạnh tranh rất gay gắt bởi quá nhiều người cùng buôn bán một mặt hàng. Do vậy, mỗi tiểu thương đều phải giảm lượng hàng so với trước đây để tránh bị tồn đọng quá nhiều.

Không chỉ những mặt hàng thực phẩm tươi sống đang ế ẩm, những mặt hàng như may mặc, công nghệ, xe máy… cũng đang chung cảnh ngộ.

Bà Lê Mai Vy, Giám đốc công ty TNHH M.V (chuyên sản xuất túi xách, quần áo thời trang trẻ em) cho biết: "Ngay cả tháng khuyến mại vừa qua, sức mua hàng của chúng tôi cũng đã sụt giảm 20-30% so với cùng kỳ năm trước. Sắp tới chúng tôi sẽ chạy chương trình giảm giá 5-10% cho các sản phẩm nhưng cũng không kỳ vọng sẽ kéo được sức mua".

Thông thường từ tháng 10 trở đi sức mua các mặt hàng bắt đầu tăng đến Tết Nguyên đán, nhưng đến nay sức mua vẫn chưa có biến động cho nên nhiều doanh nghiệp sản xuất, nhà phân phối bán lẻ đang như “ngồi trên đống lửa”. Bởi đây là thời điểm doanh nghiệp dựa vào sức mua để chuẩn bị hàng hóa phục vụ thị trường cuối năm.

Theo ông Văn Đức Mười, Tổng giám đốc Vissan, để kích cầu tiêu dùng chúng tôi thường chạy các đợt khuyến mại giảm giá từ 5-10% các mặt hàng nhưng xem ra vẫn không kích được sức mua. Nguyên nhân là do túi tiền của người tiêu dùng đang eo hẹp lại phải chi tiêu nhiều khoản nên dù có tung nhiều chiêu khuyến mãi, giảm giá cũng không có tác dụng. Để phục vụ thị trường cuối năm, năm sau chúng tôi thường chuẩn bị lượng hàng tăng từ 20-25% so với các năm trước. Tuy nhiên, sức mua năm nay yếu cho nên chúng tôi chỉ dám chuẩn bị lượng hàng Tết cao hơn năm trước khoảng 10% và chủ yếu là để dự phòng chứ chưa chắc tiêu thụ hết.

 

Mai Phương

Năng lượng Mới

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,450 67,050
AVPL/SJC HCM 66,500 67,000
AVPL/SJC ĐN 66,450 67,050
Nguyên liệu 9999 - HN 55,250 55,600
Nguyên liệu 999 - HN 55,150 55,450
AVPL/SJC Cần Thơ 66,450 67,050
Cập nhật: 11/06/2023 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.600 56.700
TPHCM - SJC 66.500 67.100
Hà Nội - PNJ 55.600 56.700
Hà Nội - SJC 66.500 67.100
Đà Nẵng - PNJ 55.600 56.700
Đà Nẵng - SJC 66.500 67.100
Miền Tây - PNJ 55.600 56.700
Miền Tây - SJC 66.650 67.150
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 55.600 56.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 55.500 56.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.980 42.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.690 33.090
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 22.170 23.570
Cập nhật: 11/06/2023 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,540 5,630
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,540 5,640
Vàng trang sức 99.99 5,475 5,590
Vàng trang sức 99.9 5,465 5,580
Vàng NL 99.99 5,480
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,645 6,705
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,645 6,705
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,645 6,705
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,540 5,630
Vàng NT, TT Thái Bình 5,540 5,630
Cập nhật: 11/06/2023 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,550 67,150
SJC 5c 66,550 67,170
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,550 67,180
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,550 56,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 55,550 56,600
Nữ Trang 99.99% 55,400 56,100
Nữ Trang 99% 54,345 55,545
Nữ Trang 68% 36,302 38,302
Nữ Trang 41.7% 21,546 23,546
Cập nhật: 11/06/2023 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,357.34 15,512.47 16,012.18
CAD 17,153.05 17,326.31 17,884.46
CHF 25,427.46 25,684.30 26,511.69
CNY 3,227.34 3,259.94 3,365.46
DKK - 3,332.49 3,460.55
EUR 24,643.12 24,892.05 26,023.00
GBP 28,706.08 28,996.04 29,930.12
HKD 2,919.76 2,949.25 3,044.26
INR - 284.02 295.41
JPY 163.74 165.40 173.35
KRW 15.72 17.47 19.15
KWD - 76,239.58 79,297.73
MYR - 5,038.55 5,149.10
NOK - 2,123.02 2,213.45
RUB - 270.20 299.15
SAR - 6,243.18 6,493.61
SEK - 2,126.28 2,216.84
SGD 17,048.25 17,220.46 17,775.20
THB 599.61 666.24 691.84
USD 23,280.00 23,310.00 23,650.00
Cập nhật: 11/06/2023 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,502 15,522 16,122
CAD 17,283 17,293 17,993
CHF 25,448 25,468 26,418
CNY - 3,223 3,363
DKK - 3,296 3,466
EUR #24,373 24,383 25,673
GBP 28,949 28,959 30,129
HKD 2,865 2,875 3,070
JPY 164.26 164.41 173.96
KRW 16.03 16.23 20.03
LAK - 0.6 1.55
NOK - 2,103 2,223
NZD 14,123 14,133 14,713
SEK - 2,096 2,231
SGD 16,912 16,922 17,722
THB 625.47 665.47 693.47
USD #23,225 23,265 23,685
Cập nhật: 11/06/2023 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,340 23,340 23,640
USD(1-2-5) 23,121 - -
USD(10-20) 23,293 - -
GBP 28,833 29,007 30,110
HKD 2,934 2,954 3,041
CHF 25,534 25,688 26,503
JPY 164.42 165.42 173.21
THB 641.58 648.06 707.81
AUD 15,426 15,519 15,989
CAD 17,233 17,337 17,871
SGD 17,138 17,242 17,730
SEK - 2,137 2,209
LAK - 0.99 1.37
DKK - 3,340 3,452
NOK - 2,131 2,203
CNY - 3,245 3,353
RUB - 257 330
NZD 14,053 14,138 14,488
KRW 16.27 17.97 19.48
EUR 24,824 24,891 26,015
TWD 690.52 - 835.09
MYR 4,763.06 - 5,366.81
Cập nhật: 11/06/2023 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,290.00 23,310.00 23,640.00
EUR 24,913.00 24,933.00 25,916.00
GBP 28,968.00 29,143.00 29,803.00
HKD 2,944.00 2,956.00 3,039.00
CHF 25,671.00 25,774.00 26,449.00
JPY 166.22 166.89 173.03
AUD 15,446.00 15,508.00 15,981.00
SGD 17,213.00 17,282.00 17,677.00
THB 659.00 662.00 695.00
CAD 17,300.00 17,369.00 17,766.00
NZD 0.00 14,060.00 14,536.00
KRW 0.00 17.32 19.97
Cập nhật: 11/06/2023 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
CAD 17.449 17.807
GBP 29.281 29.637
AUD 15.598 15.953
USD 23.330 23.623
CHF 25.856 26.220
EUR 25.097 25.539
JPY 166,61 171,17
Cập nhật: 11/06/2023 06:00