TP HCM: Người tiêu dùng vẫn thắt chặt chi tiêu

07:00 | 07/10/2015

659 lượt xem
|
(Petrotimes) - Mặc dù các doanh nghiệp ra sức tung các chiêu khuyến mại kích cầu nhưng sức mua vẫn “ì ạch”, người dân vẫn đang thắt chặt chi tiêu.

Ngay cả các mặt hàng thiết yếu như rau, củ, quả, sức tiêu thụ cũng đang giảm sút mạnh, bà Nguyễn Thanh Hà, Phó Giám đốc chợ đầu mối Thủ Đức cho hay, lượng hàng hóa về chợ hiện dao động từ 2 - 3 ngàn tấn/đêm, không có nhiều biến động. Tuy nhiên, do sức mua yếu nên để bán hết hàng, nhiều tiểu thương phải bán hàng tới 8-9 giờ sáng. Nhưng để bán được hàng tiểu thương còn phải giảm giá khá sâu. Cụ thể: 1kg dưa chuột ban đêm có thể 8-10 ngàn đồng nhưng vào buổi sáng giá chỉ còn 4-5 ngàn đồng…

tp hcm nguoi tieu dung van that chat chi tieu

Sức mua ở nhiều chợ trên địa bàn TP HCM đang giảm sút

“So với cùng kỳ năm ngoái, năm nay sức mua tại chợ đang giảm khoảng 50%. Sỡ dĩ, sức mua giảm là do tình hình kinh tế khó khăn người dân thắt chặt chi tiêu cho nên việc kinh doanh tại các chợ lẻ ế ẩm, ảnh hưởng tới sức mua tại các chợ đầu mối”, bà Hà nhận định.

Ghi nhận tại các chợ lẻ trên địa bàn TP HCM, các mặt hàng thực phẩm tươi sống vẫn đứng giá, cà chua đang ở mức 10 – 12 ngàn đồng/kg; khoai tây 25- 30 ngàn đồng/kg, thịt ba rọi dao động từ 100 – 120 ngàn đồng/kg, cá thu 220 đồng/kg.

Hầu hết các đều tiểu thương cho rằng, lượng cung dồi dào nên hàng hoá không có sự biến động về giá đối với mặt hàng thực phẩm tươi sống và do sức mua yếu nên tiểu thương không dám tăng hay giảm giá vì tăng giá thì lo không có người mua, còn giảm giá thì sợ không có lãi.

Chị Mai Hạnh, tiểu thương bán thịt lợn tại chợ Phước Long B (quận 9) cho hay, mới 8 giờ sáng mà chợ đã vắng tanh, hàng hoá rất ế ẩm. Một ngày, chị chỉ bán được khoảng nửa con lợn, phần còn lại phải tìm địa điểm bỏ mối mới mong có lãi.

Theo Ban quản lý các chợ lẻ, các mặt hàng về chợ đang giảm 20-30% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng vẫn đủ cung ứng cho người tiêu dùng do sức mua đang thấp và cạnh tranh rất gay gắt bởi quá nhiều người cùng buôn bán một mặt hàng. Do vậy, mỗi tiểu thương đều phải giảm lượng hàng so với trước đây để tránh bị tồn đọng quá nhiều.

Không chỉ những mặt hàng thực phẩm tươi sống đang ế ẩm, những mặt hàng như may mặc, công nghệ, xe máy… cũng đang chung cảnh ngộ.

Bà Lê Mai Vy, Giám đốc công ty TNHH M.V (chuyên sản xuất túi xách, quần áo thời trang trẻ em) cho biết: "Ngay cả tháng khuyến mại vừa qua, sức mua hàng của chúng tôi cũng đã sụt giảm 20-30% so với cùng kỳ năm trước. Sắp tới chúng tôi sẽ chạy chương trình giảm giá 5-10% cho các sản phẩm nhưng cũng không kỳ vọng sẽ kéo được sức mua".

Thông thường từ tháng 10 trở đi sức mua các mặt hàng bắt đầu tăng đến Tết Nguyên đán, nhưng đến nay sức mua vẫn chưa có biến động cho nên nhiều doanh nghiệp sản xuất, nhà phân phối bán lẻ đang như “ngồi trên đống lửa”. Bởi đây là thời điểm doanh nghiệp dựa vào sức mua để chuẩn bị hàng hóa phục vụ thị trường cuối năm.

Theo ông Văn Đức Mười, Tổng giám đốc Vissan, để kích cầu tiêu dùng chúng tôi thường chạy các đợt khuyến mại giảm giá từ 5-10% các mặt hàng nhưng xem ra vẫn không kích được sức mua. Nguyên nhân là do túi tiền của người tiêu dùng đang eo hẹp lại phải chi tiêu nhiều khoản nên dù có tung nhiều chiêu khuyến mãi, giảm giá cũng không có tác dụng. Để phục vụ thị trường cuối năm, năm sau chúng tôi thường chuẩn bị lượng hàng tăng từ 20-25% so với các năm trước. Tuy nhiên, sức mua năm nay yếu cho nên chúng tôi chỉ dám chuẩn bị lượng hàng Tết cao hơn năm trước khoảng 10% và chủ yếu là để dự phòng chứ chưa chắc tiêu thụ hết.

 

Mai Phương

Năng lượng Mới

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Hà Nội - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Miền Tây - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Tây Nguyên - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Cập nhật: 25/10/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,720 ▲70K 14,920 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 14,720 ▲70K 14,920 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 14,720 ▲70K 14,920 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,620 ▲70K 14,920 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,620 ▲70K 14,920 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,620 ▲70K 14,920 ▲70K
NL 99.99 14,560 ▲110K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,560 ▲110K
Trang sức 99.9 14,550 ▲110K 14,910 ▲70K
Trang sức 99.99 14,560 ▲110K 14,920 ▲70K
Cập nhật: 25/10/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,472 ▲7K 14,922 ▲70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,472 ▲7K 14,923 ▲70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,461 ▲7K 1,486 ▲7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,461 ▲7K 1,487 ▲1339K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,446 ▲7K 1,476 ▲7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,639 ▲693K 146,139 ▲693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,361 ▲525K 110,861 ▲525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,028 ▲476K 100,528 ▲476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,695 ▲427K 90,195 ▲427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,709 ▲408K 86,209 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,205 ▲292K 61,705 ▲292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Cập nhật: 25/10/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16602 16871 17443
CAD 18260 18536 19150
CHF 32395 32778 33434
CNY 0 3470 3830
EUR 29943 30215 31243
GBP 34204 34594 35539
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14809 15391
SGD 19707 19988 20519
THB 718 781 837
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 25/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 25/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 25/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 25/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/10/2025 14:00