Hướng dòng vốn vào các động lực tăng trưởng kinh tế

10:30 | 17/10/2024

494 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Nhà nước (NHNN) yêu cầu các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ ngành ngân hàng được giao tại Chỉ thị 29 về kích cầu tiêu dùng, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh và phát triển thị trường. Trong đó nhấn mạnh, cần đảm bảo dòng vốn hướng vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng kinh tế theo chủ trương của Chính phủ.

Triển khai chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 27/8/2024 (Chỉ thị 29) về việc kích cầu tiêu dùng, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh và phát triển thị trường trong nước, ngày 15/10/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành văn bản số 8444/NHNN-VP yêu cầu các đơn vị thuộc NHNN và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ ngành ngân hàng được giao tại Chỉ thị 29.

Hướng dòng vốn vào các động lực tăng trưởng kinh tế
NHNN yêu cầu các tổ chức tín dụng đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, đảm bảo dòng vốn hướng vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng kinh tế.(Ảnh minh họa)

Cụ thể, Thống đốc NHNN yêu cầu các đơn vị trực thuộc tiếp tục theo dõi sát, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình kinh tế vĩ mô, tiền tệ, lạm phát trong và ngoài nước để chủ động tham mưu, đề xuất các giải pháp điều hành phù hợp nhằm đảm bảo ổn định thị trường tiền tệ, góp phần kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng và đảm bảo toàn hệ thống.

Điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả, hài hòa, chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách vĩ mô khác. Trong đó, điều hành nghiệp vụ thị trường mở linh hoạt, bám sát mục tiêu chính sách tiền tệ. Tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng để hỗ trợ thanh khoản, cho vay các chương trình đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hỗ trợ cơ cấu lại các tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu.

Cùng với đó, điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến thị trường, kinh tế vĩ mô, lạm phát và mục tiêu chính sách tiền tệ; khuyến khích các tổ chức tín dụng tiếp tục tiết giảm chi phí, đơn giản hóa thủ tục cho vay, tăng cường ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số vào quy trình cho vay, tiếp tục phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ nền kinh tế.

Điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường và mục tiêu chính sách tiền tệ; phối hợp đồng bộ các biện pháp và công cụ chính sách tiền tệ để ổn định thị trường ngoại tệ.

Theo dõi sát tình hình tăng trưởng tín dụng của từng tổ chức tín dụng và của cả hệ thống, kịp thời báo cáo, tham mưu, đề xuất các biện pháp điều phối hợp lý để đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, đảm bảo dòng vốn hướng vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng kinh tế theo chủ trương của Chính phủ.

Chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển khai các giải pháp tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, thực chất, đúng quy định pháp luật; nghiên cứu xây dựng các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng dành riêng cho lĩnh vực tiêu dùng, tăng cường cho vay phục vụ đời sống, tiêu dùng; đẩy mạnh triển khai cho vay qua các hình thức điện tử, trực tuyến; đơn giản hóa thủ tục vay vốn, vay tiêu dùng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong tiếp cận vốn vay nhằm thúc đẩy tiêu dùng hàng hóa trong nước sản xuất.

Đồng thời, tiếp tục theo dõi sát tình hình và đẩy mạnh triển khai các chương trình tín dụng: Chương trình tín dụng cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án cải tạo xây dựng lại chung cư cũ theo Nghị quyết số 33/NQ-CP, góp phần thực hiện Đề án đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030; Chương trình tín dụng đối với lĩnh vực lâm sản, thủy sản (dự kiến quy mô triển khai khoảng 50.000 - 60.000 tỷ đồng).

D.Q

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • cho-vay-xnk
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,000 ▲200K 85,500 ▲200K
AVPL/SJC HCM 83,000 ▲200K 85,500 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 83,000 ▲200K 85,500 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 83,200 ▲400K 83,500 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 83,100 ▲400K 83,400 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,000 ▲200K 85,500 ▲200K
Cập nhật: 03/12/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.100 ▲200K 84.300 ▲200K
TPHCM - SJC 83.000 ▲200K 85.500 ▲200K
Hà Nội - PNJ 83.100 ▲200K 84.300 ▲200K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲200K 85.500 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 83.100 ▲200K 84.300 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲200K 85.500 ▲200K
Miền Tây - PNJ 83.100 ▲200K 84.300 ▲200K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲200K 85.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.100 ▲200K 84.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲200K 85.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲200K 85.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.000 ▲200K 83.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.920 ▲200K 83.720 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.060 ▲200K 83.060 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.360 ▲180K 76.860 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.600 ▲150K 63.000 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.730 ▲130K 57.130 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.220 ▲130K 54.620 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.870 ▲120K 51.270 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.770 ▲110K 49.170 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.610 ▲80K 35.010 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.180 ▲80K 31.580 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.400 ▲60K 27.800 ▲60K
Cập nhật: 03/12/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,230 ▲30K 8,430 ▲10K
Trang sức 99.9 8,220 ▲30K 8,420 ▲10K
NL 99.99 8,240 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,220 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,320 ▲30K 8,440 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,320 ▲30K 8,450 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,320 ▲30K 8,440 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲20K 8,550 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲20K 8,550 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲20K 8,550 ▲20K
Cập nhật: 03/12/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15963 16229 16864
CAD 17580 17853 18475
CHF 28059 28425 29075
CNY 0 3358 3600
EUR 26118 26375 27210
GBP 31404 31784 32728
HKD 0 3133 3335
JPY 162 166 173
KRW 0 0 19
SGD 18350 18626 19157
THB 654 717 770
USD (1,2) 25145 0 0
USD (5,10,20) 25180 0 0
USD (50,100) 25207 25240 25473
Cập nhật: 03/12/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,173 25,173 25,473
USD(1-2-5) 24,166 - -
USD(10-20) 24,166 - -
GBP 31,694 31,767 32,626
HKD 3,202 3,209 3,299
CHF 28,205 28,233 29,053
JPY 164.48 164.75 172.37
THB 678.56 712.32 760.35
AUD 16,201 16,225 16,699
CAD 17,842 17,867 18,366
SGD 18,501 18,577 19,173
SEK - 2,267 2,340
LAK - 0.88 1.22
DKK - 3,507 3,621
NOK - 2,245 2,319
CNY - 3,444 3,541
RUB - - -
NZD 14,637 14,728 15,125
KRW 15.85 17.51 18.86
EUR 26,171 26,213 27,375
TWD 702.9 - 849.22
MYR 5,304.96 - 5,972.07
SAR - 6,632.89 6,968.29
KWD - 80,284 85,221
XAU - - 85,500
Cập nhật: 03/12/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180 25,193 25,473
EUR 26,079 26,184 27,282
GBP 31,474 31,600 32,562
HKD 3,194 3,207 3,311
CHF 28,039 28,152 29,009
JPY 165.35 166.01 173.37
AUD 16,111 16,176 16,670
SGD 18,510 18,584 19,102
THB 716 719 749
CAD 17,725 17,796 18,307
NZD 14,665 15,157
KRW 17.35 19.05
Cập nhật: 03/12/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25337 25337 25473
AUD 16151 16251 16818
CAD 17771 17871 18424
CHF 28293 28323 29126
CNY 0 3452.5 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26276 26376 27251
GBP 31708 31758 32861
HKD 0 3266 0
JPY 166.59 167.09 173.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.124 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14779 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18510 18640 19367
THB 0 683.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8360000 8360000 8550000
XBJ 7900000 7900000 8550000
Cập nhật: 03/12/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,225 25,275 25,473
USD20 25,225 25,275 25,473
USD1 25,225 25,275 25,473
AUD 16,128 16,278 17,343
EUR 26,342 26,492 27,660
CAD 17,673 17,773 19,080
SGD 18,556 18,706 19,173
JPY 166.39 167.89 172.5
GBP 31,709 31,859 32,640
XAU 8,378,000 0 8,582,000
CNY 0 3,334 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/12/2024 20:00