Grab và Uber bị phạt 9,5 triệu USD vì vụ sáp nhập ở Singapore

15:27 | 24/09/2018

187 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Grab cam kết tuân thủ các biện pháp khắc phục sau khi Singapore kết luận vụ mua lại Uber làm giảm đáng kể tính cạnh tranh của thị trường.

Cơ quan giám sát cạnh tranh Singapore vừa ra quyết định phạt Grab và Uber tổng cộng 13 triệu đôla Singapore (hơn 9,5 triệu USD) do thương vụ sáp nhập của hai công ty. Theo cơ quan này, thương vụ đã làm suy giảm đáng kể tính cạnh tranh của thị trường gọi xe.

Uber bị phạt 6,58 triệu đôla Singapore (hơn 4,8 triệu USD) trong khi Grab bị phạt 6.42 triệu đô la Singapore (gần 4,6 triệu USD). Ủy ban cạnh tranh và người tiêu dùng Singapore (CCCS) cho biết, việc xử phạt nhằm "ngăn những vụ sáp nhập đã hoàn thành, không thể đảo ngược, nhưng gây tổn hại đến cạnh tranh".

Mức phạt được đề ra dựa vào các yếu tố về doanh thu của công ty, bản chất, thời gian và mức độ vi phạm, có xét các tình tiết tăng nặng cũng như giảm nhẹ.

Grab và Uber bị phạt 9,5 triệu USD vì vụ sáp nhập ở Singapore
Một góc văn phòng của Uber và Grab chụp vào ngày 26/3/2018. Ảnh: Reuters

Ngày 26/3, Grab tuyên bố đã mua lại hoạt động của Uber tại Đông Nam Á. Ngay hôm sau, CCCS lập tức mở cuộc điều tra liệu thương vụ có vi phạm luật chống độc quyền hay không.

Là một phần của kết quả điều tra, cơ quan này cho rằng Grab đã tăng giá sau khi loại được đối thủ cạnh tranh "đáng gờm" nhất tại Singapore là Uber. Cước phí khách hàng phải trả cho mỗi chuyến, sau khi đã trừ khuyến mại, tăng 10 - 15%. Ngoài ra, CCCS tuyên bố đã nhận được rất nhiều khiếu nại từ hành khách và tài xế về giá cước lẫn hoa hồng của Grab.

Ngay cả chương trình khách hàng thân thiết GrabRewards cũng không qua mắt được cơ quan này. CCCS kết luận Grab đã thay đổi chương trình từ ngày vắng Uber, như giảm số điểm hành khách kiếm được trên mỗi đôla chi tiêu, giảm số lượng, tần suất của các khuyến mại, ưu đãi.

Cơ quan chức năng Singapore cũng cho rằng Grab hiện nắm đến khoảng 80% thị phần và có tác động mạnh, khiến các đối thủ cạnh tranh tiềm năng khó mở rộng quy mô, đặc biệt là khi hãng yêu cầu nghĩa vụ độc quyền với các công ty taxi, đối tác cho thuê xe và một số tài xế.

Ngoài tiền phạt, CCCS cũng đưa ra biện pháp đi kèm nhằm tăng khả năng cạnh tranh và hạn chế tác động từ thương vụ đối với hành khách và tài xế. Cụ thể, Grab được yêu cầu phải bỏ đòi hỏi độc quyền với tài xế và các hãng taxi; duy trì thuật toán định giá và hoa hồng cho tài xế như trước khi sáp nhập. Trong khi đó, Uber được yêu cầu xem xét bán đội xe của công ty Lion City Rentals thuộc hãng cho bất kỳ đối tác tiềm năng nào.

"Các cuộc sáp nhập làm giảm đáng kể sự cạnh tranh và CCCS đã hành động để chống lại vụ sáp nhập Grab-Uber vì nó đã loại bỏ đối thủ lớn nhất của Grab, gây thiệt hại cho hành khách và tài xế Singapore. Các công ty có thể tiếp tục đổi mới tại thị trường này, thông qua các cách thức khác ngoài việc sáp nhập để chống cạnh tranh", Giám đốc điều hành CCCS - Toh Han Li nói.

Phản hồi sau khi CCCS đưa ra phán quyết, Grab cho biết hãng vui mừng khi cuộc điều tra kết thúc và cơ quan chức năng không yêu cầu hủy thương vụ. Hãng cam kết tuân thủ các yêu cầu được đưa ra.

"Grab đã hoàn thành thương vụ bằng các quyền hợp pháp của mình và chúng tôi vẫn duy trì nó mà không cố ý hoặc bất cẩn vi phạm luật cạnh tranh. Grab đồng ý giữ cho thị trường cởi mở, cạnh tranh tốt nhất cho người tiêu dùng và tài xế. Chúng tôi sẽ tuân thủ các biện pháp khắc phục do CCCS đặt ra", tuyên bố của hãng viết.

Grab nói rằng hãng chưa tăng giá cước kể từ sau vụ sáp nhập và hứa duy trì chính sách giá cũng như hoa hồng cho tài xế. Hãng sẽ vẫn gửi dữ liệu giá hàng tuần cho CCCS theo dõi. Công ty cũng cho biết tiếp tục đối thoại với CCCS và Cơ quan Giao thông đường bộ Singapore (LTA) để tạo ra một sân chơi bình đẳng.

Riêng về thị phần, Grab cho rằng CCCS đã lấy một định nghĩa rất hẹp để kết luận về thị phần cũng như tác động của thương vụ đến tính cạnh tranh của thị trường. Theo hãng này, thị trường vận tải cần tính chung cả xe taxi truyền thống lẫn gọi xe, vì người tiêu dùng hoàn toàn có quyền chọn lựa giữa các dịch vụ này.

Theo VnExpress.net

Bị than độc quyền hậu thâu tóm Uber, Grab nói "thực tế muốn có nhiều đối thủ"
Từ chàng sinh viên nghèo chạy GrabBike kiếm sống đến "tú ông" đường dây bán dâm nửa tỷ
Có quá nhiều điểm vô lý, không rõ ràng trong dự thảo quản lý đối với Grab
Nghiêm cấm tài xế Grab Bike sử dụng điện thoại khi lái xe
Đối thủ “đáng gờm” của Grab xuất hiện, cuộc chiến taxi công nghệ bùng nổ?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 00:02