Bị than độc quyền hậu thâu tóm Uber, Grab nói "thực tế muốn có nhiều đối thủ"

17:51 | 12/09/2018

247 lượt xem
|
(PetroTimes) - Bà Tan Hooi Ling – đồng sáng lập Grab cho rằng: Việt Nam là thị trường rất năng động, thay đổi rất nhanh. Thực sự Grab muốn có nhiều đối thủ cạnh tranh, chỉ nhờ vậy mới có những bài học, để biết làm thế nào nâng cao chất lượng dịch vụ, qua đó phục vụ khách hàng tốt hơn.
bi than doc quyen hau thau tom uber grab noi thuc te muon co nhieu doi thu
Bà Tan Hooi Ling – đồng sáng lập Grab nói muốn có nhiều đối thủ để cạnh tranh.

Sau khi thâu tóm Uber ở Việt Nam, rất nhiều khách hàng phàn nàn về chất lượng phục vụ, giá cước của “ông lớn” thị trường gọi xe Grab. Nhiều ý kiến cho rằng, Grab đang có vị thế thống lĩnh thị trường, độc quyền, nên “áp đặt” cuộc chơi với cả tài xế, khách hàng, đối thủ.

Tuy nhiên khi trao đổi với báo chí hôm 11/9, bà Tan Hooi Ling – đồng sáng lập Grab lại cho rằng: Việt Nam là thị trường rất năng động, thay đổi rất nhanh. Sau khi sáp nhập với Uber, tại Việt Nam có 9 đơn vị có hoạt động ứng dụng khoa học, công nghệ.

“Thực sự chúng tôi muốn có nhiều đối thủ cạnh tranh. Bởi vì chỉ nhờ vậy mới có những bài học, để biết làm thế nào nâng cao chất lượng dịch vụ, qua đó phục vụ khách hàng tốt hơn", bà Tan Hooi Ling nói khi được hỏi về vấn đề “độc quyền”.

Thực tế, sau khi Uber “biến mất”, rất nhiều các ứng dụng như Mai Linh Bike, Vato, Aber, Fastgo... và vô số cái tên mới khác liên tục tung chiêu, quảng bá rầm rộ.

Tuy nhiên, thời gian qua chưa có đơn vị nào thực sự thành công trong việc chiếm lại khoảng thị phần Uber bỏ trống, tạo lập lại một thị trường thực sự cạnh tranh, giảm bớt vị thế gần như độc quyền của Grab.

Cho đến thời điểm cuối tháng 7, đầu tháng 8 vừa qua, với sự xuất hiện của Go-Viet thì người ta lại đang nghĩ tới một viễn cảnh khác cho thị trường ứng dụng gọi xe. Go-Viet chính là bước đi đầu tiên của Go-Jek ra thị trường Đông Nam Á.

Ở thị trường gọi xe ôm công nghệ, Go-Viet với những chiêu khuyến mại khá “sốc” đã tạo ấn tượng mạnh cho người dùng.

Ngay khi vừa ra mắt tại TP.HCM với chiến dịch khuyến mại 5.000 đồng cho 8km cùng với nhiều ưu đãi cho tài xế, màu áo đỏ của Go-Viet đã nhanh chóng tràn ngập. Thậm chí, Chủ tịch Go-Jek Andre Soelistyo còn trả lời trên báo chí: Go-Viet đạt 10% thị phần sau 3 ngày.

Ngay sau đó, Grab đã tỏ ra lo lắng trước vị thế số 1 của mình sau khi Go-Viet xuất hiện bằng một loạt phản công. Trong khi Go-Viet nâng cuốc xe đồng giá lên 9.000 đồng thì Grab tung ra chương trình khuyến mãi khá sốc. Các cuốc xe GrabBike dưới 8km được tính đồng giá 5.000 đồng, áp dụng từ cuối tháng 8. Ngoài ra, nhiều khách hàng còn nhận được thông báo khuyến mãi chuyến đi dưới 8 km có giá 2.000 đồng, miễn phí các cuốc dưới 5km ở một số quận trung tâm TP.HCM.

Trong cuộc đua “đốt tiền” này, trong thời điểm hiện tại thật khó để nhận định Go-Viet liệu có giành được ưu thế trong việc chiếm thị phần đối thủ lớn như Grab hay không. Tuy nhiên, có một điểm chắc chắn rằng, với sự xuất hiện của các đối thủ, đặc biệt những đối thủ lớn, có tiềm lực sẽ giúp thị trường mau lấy lại thế cạnh tranh, có lợi hơn cho người tiêu dùng.

Và với Grab, dù có thực sự “mong muốn có thật nhiều đối thủ” như lời bà đồng sáng lập hay không thì vẫn sẽ phải đương đầu với một cuộc chiến lớn. Trong cuộc chiến này, nếu Grab không nâng cao chất lượng dịch vụ, qua đó phục vụ khách hàng tốt hơn thì sẽ tự tay "dâng" miếng bánh màu mỡ cho đối thủ.

Theo Dân trí

bi than doc quyen hau thau tom uber grab noi thuc te muon co nhieu doi thu Có quá nhiều điểm vô lý, không rõ ràng trong dự thảo quản lý đối với Grab
bi than doc quyen hau thau tom uber grab noi thuc te muon co nhieu doi thu Nghiêm cấm tài xế Grab Bike sử dụng điện thoại khi lái xe
bi than doc quyen hau thau tom uber grab noi thuc te muon co nhieu doi thu Đối thủ “đáng gờm” của Grab xuất hiện, cuộc chiến taxi công nghệ bùng nổ?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Cập nhật: 06/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
NL 99.99 13,870 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870 ▲90K
Trang sức 99.9 14,130 ▲90K 14,730 ▲90K
Trang sức 99.99 14,140 ▲90K 14,740 ▲90K
Cập nhật: 06/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲9K 14,842 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲9K 14,843 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 ▲6K 1,458 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 ▲6K 1,459 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 ▲6K 1,448 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 ▲594K 143,366 ▲594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 ▲450K 108,761 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 ▲408K 98,624 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 ▲366K 88,487 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 ▲350K 84,577 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 ▲251K 60,538 ▲251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cập nhật: 06/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16604 16873 17452
CAD 18133 18408 19019
CHF 31876 32257 32901
CNY 0 3470 3830
EUR 29659 29931 30954
GBP 33608 33996 34927
HKD 0 3253 3455
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14584 15165
SGD 19612 19893 20418
THB 728 791 845
USD (1,2) 26047 0 0
USD (5,10,20) 26088 0 0
USD (50,100) 26117 26136 26355
Cập nhật: 06/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,899 29,923 31,059
JPY 168.05 168.35 175.41
GBP 34,000 34,092 34,893
AUD 16,889 16,950 17,393
CAD 18,373 18,432 18,955
CHF 32,246 32,346 33,020
SGD 19,788 19,850 20,470
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.83 17.55 18.84
THB 776.69 786.28 836.66
NZD 14,609 14,745 15,086
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,898.33 - 6,615.86
TWD 770.32 - 927.48
SAR - 6,919.21 7,243
KWD - 83,646 88,451
Cập nhật: 06/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 06/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26165 26165 26355
AUD 16785 16885 17810
CAD 18310 18410 19422
CHF 32112 32142 33732
CNY 0 3658.8 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29842 29872 31597
GBP 33904 33954 35723
HKD 0 3390 0
JPY 167.6 168.1 178.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14688 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19772 19902 20624
THB 0 757.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 06/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,355
USD20 26,149 26,199 26,355
USD1 26,149 26,199 26,355
AUD 16,828 16,928 18,036
EUR 29,988 29,988 31,303
CAD 18,263 18,363 19,670
SGD 19,849 19,999 20,462
JPY 167.96 169.46 174.02
GBP 33,973 34,123 35,156
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 22:00