Bị than độc quyền hậu thâu tóm Uber, Grab nói "thực tế muốn có nhiều đối thủ"

17:51 | 12/09/2018

246 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bà Tan Hooi Ling – đồng sáng lập Grab cho rằng: Việt Nam là thị trường rất năng động, thay đổi rất nhanh. Thực sự Grab muốn có nhiều đối thủ cạnh tranh, chỉ nhờ vậy mới có những bài học, để biết làm thế nào nâng cao chất lượng dịch vụ, qua đó phục vụ khách hàng tốt hơn.
bi than doc quyen hau thau tom uber grab noi thuc te muon co nhieu doi thu
Bà Tan Hooi Ling – đồng sáng lập Grab nói muốn có nhiều đối thủ để cạnh tranh.

Sau khi thâu tóm Uber ở Việt Nam, rất nhiều khách hàng phàn nàn về chất lượng phục vụ, giá cước của “ông lớn” thị trường gọi xe Grab. Nhiều ý kiến cho rằng, Grab đang có vị thế thống lĩnh thị trường, độc quyền, nên “áp đặt” cuộc chơi với cả tài xế, khách hàng, đối thủ.

Tuy nhiên khi trao đổi với báo chí hôm 11/9, bà Tan Hooi Ling – đồng sáng lập Grab lại cho rằng: Việt Nam là thị trường rất năng động, thay đổi rất nhanh. Sau khi sáp nhập với Uber, tại Việt Nam có 9 đơn vị có hoạt động ứng dụng khoa học, công nghệ.

“Thực sự chúng tôi muốn có nhiều đối thủ cạnh tranh. Bởi vì chỉ nhờ vậy mới có những bài học, để biết làm thế nào nâng cao chất lượng dịch vụ, qua đó phục vụ khách hàng tốt hơn", bà Tan Hooi Ling nói khi được hỏi về vấn đề “độc quyền”.

Thực tế, sau khi Uber “biến mất”, rất nhiều các ứng dụng như Mai Linh Bike, Vato, Aber, Fastgo... và vô số cái tên mới khác liên tục tung chiêu, quảng bá rầm rộ.

Tuy nhiên, thời gian qua chưa có đơn vị nào thực sự thành công trong việc chiếm lại khoảng thị phần Uber bỏ trống, tạo lập lại một thị trường thực sự cạnh tranh, giảm bớt vị thế gần như độc quyền của Grab.

Cho đến thời điểm cuối tháng 7, đầu tháng 8 vừa qua, với sự xuất hiện của Go-Viet thì người ta lại đang nghĩ tới một viễn cảnh khác cho thị trường ứng dụng gọi xe. Go-Viet chính là bước đi đầu tiên của Go-Jek ra thị trường Đông Nam Á.

Ở thị trường gọi xe ôm công nghệ, Go-Viet với những chiêu khuyến mại khá “sốc” đã tạo ấn tượng mạnh cho người dùng.

Ngay khi vừa ra mắt tại TP.HCM với chiến dịch khuyến mại 5.000 đồng cho 8km cùng với nhiều ưu đãi cho tài xế, màu áo đỏ của Go-Viet đã nhanh chóng tràn ngập. Thậm chí, Chủ tịch Go-Jek Andre Soelistyo còn trả lời trên báo chí: Go-Viet đạt 10% thị phần sau 3 ngày.

Ngay sau đó, Grab đã tỏ ra lo lắng trước vị thế số 1 của mình sau khi Go-Viet xuất hiện bằng một loạt phản công. Trong khi Go-Viet nâng cuốc xe đồng giá lên 9.000 đồng thì Grab tung ra chương trình khuyến mãi khá sốc. Các cuốc xe GrabBike dưới 8km được tính đồng giá 5.000 đồng, áp dụng từ cuối tháng 8. Ngoài ra, nhiều khách hàng còn nhận được thông báo khuyến mãi chuyến đi dưới 8 km có giá 2.000 đồng, miễn phí các cuốc dưới 5km ở một số quận trung tâm TP.HCM.

Trong cuộc đua “đốt tiền” này, trong thời điểm hiện tại thật khó để nhận định Go-Viet liệu có giành được ưu thế trong việc chiếm thị phần đối thủ lớn như Grab hay không. Tuy nhiên, có một điểm chắc chắn rằng, với sự xuất hiện của các đối thủ, đặc biệt những đối thủ lớn, có tiềm lực sẽ giúp thị trường mau lấy lại thế cạnh tranh, có lợi hơn cho người tiêu dùng.

Và với Grab, dù có thực sự “mong muốn có thật nhiều đối thủ” như lời bà đồng sáng lập hay không thì vẫn sẽ phải đương đầu với một cuộc chiến lớn. Trong cuộc chiến này, nếu Grab không nâng cao chất lượng dịch vụ, qua đó phục vụ khách hàng tốt hơn thì sẽ tự tay "dâng" miếng bánh màu mỡ cho đối thủ.

Theo Dân trí

bi than doc quyen hau thau tom uber grab noi thuc te muon co nhieu doi thu Có quá nhiều điểm vô lý, không rõ ràng trong dự thảo quản lý đối với Grab
bi than doc quyen hau thau tom uber grab noi thuc te muon co nhieu doi thu Nghiêm cấm tài xế Grab Bike sử dụng điện thoại khi lái xe
bi than doc quyen hau thau tom uber grab noi thuc te muon co nhieu doi thu Đối thủ “đáng gờm” của Grab xuất hiện, cuộc chiến taxi công nghệ bùng nổ?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,400 ▼600K 119,400 ▼600K
AVPL/SJC HCM 117,400 ▼600K 119,400 ▼600K
AVPL/SJC ĐN 117,400 ▼600K 119,400 ▼600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 ▼50K 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 ▼50K 11,240
Cập nhật: 15/05/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.800 ▼1000K 114.300 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.690 ▼1000K 114.190 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.990 ▼990K 113.490 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.760 ▼990K 113.260 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.380 ▼750K 85.880 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.520 ▼580K 67.020 ▼580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.200 ▼420K 47.700 ▼420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.300 ▼920K 104.800 ▼920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.370 ▼610K 69.870 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.950 ▼650K 74.450 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.370 ▼680K 77.870 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.510 ▼380K 43.010 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.370 ▼330K 37.870 ▼330K
Cập nhật: 15/05/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼100K 11,490 ▼50K
Trang sức 99.9 10,980 ▼100K 11,480 ▼50K
NL 99.99 10,650 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼100K 11,550 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼100K 11,550 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼100K 11,550 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,740 ▼60K 11,940 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 11,740 ▼60K 11,940 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 11,740 ▼60K 11,940 ▼60K
Cập nhật: 15/05/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16174 16441 17020
CAD 18021 18296 18917
CHF 30220 30594 31246
CNY 0 3358 3600
EUR 28384 28651 29684
GBP 33613 34002 34934
HKD 0 3188 3391
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 14995 15580
SGD 19410 19690 20210
THB 691 754 808
USD (1,2) 25650 0 0
USD (5,10,20) 25688 0 0
USD (50,100) 25716 25750 26095
Cập nhật: 15/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 33,980 34,072 34,974
HKD 3,264 3,274 3,373
CHF 30,410 30,505 31,362
JPY 173.8 174.12 181.92
THB 741.11 750.26 802.26
AUD 16,454 16,514 16,958
CAD 18,315 18,374 18,867
SGD 19,614 19,675 20,296
SEK - 2,618 2,710
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,825 3,957
NOK - 2,454 2,541
CNY - 3,559 3,656
RUB - - -
NZD 14,983 15,122 15,556
KRW 17.19 17.93 19.25
EUR 28,580 28,603 29,823
TWD 775.75 - 938.59
MYR 5,646.4 - 6,374.16
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 81,965 87,380
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 15/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16322 16422 16990
CAD 18195 18295 18850
CHF 30420 30450 31324
CNY 0 3560.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28647 28747 29519
GBP 33880 33930 35033
HKD 0 3270 0
JPY 173.3 174.3 180.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15088 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19542 19672 20402
THB 0 719 0
TWD 0 845 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 15/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,218
USD20 25,730 25,780 26,218
USD1 25,730 25,780 26,218
AUD 16,372 16,522 17,599
EUR 28,692 28,842 30,031
CAD 18,146 18,246 19,569
SGD 19,628 19,778 20,263
JPY 174.09 175.59 180.35
GBP 33,977 34,127 34,938
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,443 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 10:00