Điều hành chính sách tiền tệ

Góp phần nâng hạng tín nhiệm quốc gia

09:58 | 30/05/2018

286 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những năm qua, điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác đã góp phần quan trọng vào mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước, ổn định thị trường tiền tệ.

Chủ động, linh hoạt

Tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XIV, báo cáo bổ sung trước Quốc hội về kết quả phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, tình hình những tháng đầu năm 2018, Phó Thủ tướng thường trực Trương Hòa Bình nhấn mạnh: Chính sách tiền tệ được điều hành chủ động, linh hoạt, bảo đảm thanh khoản và an toàn hệ thống. Năng lực tài chính của các tổ chức tín dụng được tăng cường, mở rộng quy mô, mạng lưới, phát triển các dịch vụ thanh toán, tín dụng bán lẻ, tiêu dùng…

Báo cáo của Chính phủ nêu rõ, chính sách tiền tệ được điều hành chủ động, linh hoạt, bảo đảm thanh khoản và an toàn hệ thống. Mặt bằng lãi suất ổn định; tín dụng tập trung cho sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực ưu tiên với lãi suất giảm 0,5-1%. Bên cạnh đó, tỷ giá, thị trường ngoại hối ổn định; dự trữ ngoại hối Nhà nước đạt 63,5 tỉ USD.

gop phan nang hang tin nhiem quoc gia
Khách hàng giao dịch tại BIDV

Trong điều hành tỉ giá, từ tháng 1-2016, NHNN thay đổi cách thức điều hành tỉ giá theo cơ chế mới, công bố tỉ giá trung tâm của VND với USD mỗi ngày. Theo đánh giá của các chuyên gia, cơ chế điều hành tỉ giá mới linh hoạt hơn, bám sát diễn biến thị trường trong và ngoài nước, nhờ đó giảm bớt những tác động từ thị trường thế giới, qua đó bảo đảm ổn định thị trường ngoại hối, ổn định chính sách tiền tệ. Cách thức mới cũng giúp cung cầu ngoại tệ thông suốt, mua bán ngoại tệ dễ dàng với DN hơn.

Do đó, những năm gần đây, tỉ giá và thị trường ngoại tệ nhìn chung ổn định, thị trường ngoại tệ tiếp tục được hỗ trợ từ nguồn cung ngoại tệ tương đối dồi dào, thanh khoản thị trường tốt, hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) tiếp tục mua ròng ngoại tệ từ khách hàng, NHNN tiếp tục mua được ngoại tệ bổ sung dự trữ ngoại hối Nhà nước. Tỷ giá ổn định, giá trị đồng Việt Nam được nâng cao, cùng với quy mô dự trữ ngoại hối Nhà nước đã góp phần quan trọng gia tăng niềm tin của nhà đầu tư trong và ngoài nước với điều hành chính sách của NHNN và môi trường đầu tư của Việt Nam.

Bên cạnh ổn định tỷ giá, việc giữ ổn định mặt bằng lãi suất và phấn đấu giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ DN và nền kinh tế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN.

Đầu năm 2018, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và NHNN, các ngân hàng thương mại đã điều chỉnh giảm 0,5%/năm lãi suất cho vay đối với khách hàng tốt thuộc các lĩnh vực ưu tiên về mức tối đa 6%/năm đối với ngắn hạn và khoảng 9-10%/năm đối với trung dài hạn. Với khách hàng tốt, tình hình tài chính lành mạnh, lãi suất cho vay chỉ khoảng 5%/năm. Mặt bằng lãi suất về cơ bản được tiếp tục duy trì ổn định.

Bảo đảm nguồn vốn tín dụng đi đúng hướng, NHNN cũng chỉ đạo các TCTD kiểm soát quy mô tín dụng phù hợp với chỉ tiêu định hướng và linh hoạt điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tiễn, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng, hỗ trợ TCTD mở rộng tín dụng có hiệu quả vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên, kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro.

Ngoài ra, với phương châm tạo điều kiện thuận lợi nhất, tiết giảm chi phí nhất cho người dân và DN trong việc tiếp cận dịch vụ ngân hàng, công tác cải cách hành chính cũng được NHNN đặc biệt quan tâm, góp phần nâng cao chỉ số tiếp cận tín dụng quốc gia, gia tăng, uy tín môi trường đầu tư Việt Nam và hỗ trợ DN phát triển.

Mới đây, theo kết quả công bố về chỉ số cải cách hành chính năm 2017 của các bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2017, NHNN đạt chỉ số cao nhất với 92,36%. Đây là năm thứ 3 liên tiếp NHNN xếp vị trí số 1 về cải cách hành chính trong các bộ, ngành.

Tái cơ cấu ngân hàng đạt kết quả tốt

Đối với lĩnh vực tái cơ cấu và xử lý nợ xấu của các TCTD, báo cáo của Chính phủ cho rằng, cơ cấu lại các TCTD gắn với xử lý nợ xấu theo tinh thần Nghị quyết 42 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các TCTD đạt được những kết quả quan trọng. Các ngân hàng thương mại yếu kém được kiểm soát chặt chẽ, tập trung xử lý theo nguyên tắc thị trường.

Theo báo cáo của cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng (NHNN), đến nay công tác cơ cấu lại và xử lý nợ xấu của ngành ngân hàng đã đạt được một kết quả quan trọng như: Sự ổn định, an toàn hệ thống các TCTD được giữ vững và từng bước cải thiện; năng lực tài chính và quy mô hoạt động của các TCTD từng bước cải thiện; số lượng các TCTD có quy mô nhỏ, hoạt động yếu kém giảm dần; sở hữu chéo, đầu tư chéo được xử lý một bước quan trọng; khung pháp lý về tiền tệ và ngân hàng được tập trung hoàn thiện, hình thành đồng bộ hơn các chuẩn mực, thiết chế an toàn; nợ xấu tiếp tục được kiểm soát hiệu quả và duy trì ở mức dưới 3; các ngân hàng thương mại tập trung củng cố, chấn chỉnh toàn diện các mặt tài chính, quản trị và hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh; các TCTD nước ngoài được NHNN tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát, đảm bảo hoạt động an toàn, đúng pháp luật...

Có thể nói, trong thời gian qua, việc triển khai thực hiện công tác tái cơ cấu và xử lý nợ xấu đã được thực hiện quyết liệt, đồng bộ, bài bản, khoa học theo chỉ đạo của Bộ Chính trị, Chính phủ..., tiếp tục đem lại hiệu quả rõ rệt, góp phần giữ vững sự ổn định và hoạt động an toàn hệ thống ngân hàng nói riêng, gia tăng niềm tin người dân và cac nhà đầu tư trong và ngoài nước đối với hệ thống ngân hàng, đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nói chung.

Hãng xếp hạng tín nhiệm Fitch Ratings vừa quyết định nâng bậc xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam. Cụ thể, mức xếp hạng mới được nâng lên một bậc từ mức “BB-” thành “BB”; trần xếp hạng tín nhiệm quốc gia nâng lên một bậc từ mức “BB-” thành “BB”; nợ ngắn hạn phát hành bằng nội tệ và ngoại tệ được xếp hạng “B”.

Cũng trong năm 2017, nhiều tổ chức quốc tế đã đánh giá cao sự ổn định của hệ thống ngân hàng Việt Nam, trong đó: Moody’s đã nâng mức đánh giá triển vọng của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ “ổn định” lên “tích cực”; Bloomberg đánh giá đồng Việt Nam là một trong những đồng tiền ổn định nhất khu vực châu Á.

Theo Báo cáo Môi trường kinh doanh 2018 của Ngân hàng Thế giới (WB), chỉ số tiếp cận tín dụng của Việt Nam xếp thứ hạng 29 trên tổng số 190 quốc gia được khảo sát, đạt 75 điểm trên thang điểm 100 (so với năm 2017, chỉ số này đã tăng 5 điểm và cải thiện 3 bậc).

Phương Linh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 16:00