Giới trẻ Hàn Quốc chơi chứng khoán để nhanh giàu

14:53 | 22/09/2020

125 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ước mơ của Jenny Lee là sở hữu một căn chung cư ở Seoul, nơi giá nhà trung bình là gần một triệu USD một căn.

Lee năm nay 27 tuổi, từng thất nghiệp một năm và mới chỉ có việc làm tháng trước. Cô đang thuê một phòng ký túc gần Seoul. Lee không có một tấm bằng đại học danh giá để vào làm tại các công ty nổi tiếng, như Samsung Electronics. Cô cũng đang sống trong một đất nước mà sự gia trưởng vẫn còn tồn tại.

Để có tiền mua nhà, Lee tìm đến một giải pháp, đó là "lướt sóng chứng khoán". "Tại Hàn Quốc, những người hơn 20 tuổi như chúng tôi chỉ có hai cách để làm giàu: Trúng số hoặc chơi chứng khoán", Lee nói, "Chúng tôi biết mình sẽ chẳng bao giờ giàu lên được nếu chỉ nhờ lương. Sẽ chẳng bao giờ đủ tiền mua nhà đâu".

Lee đang đặt cược vào cổ phiếu công nghệ của Mỹ. Cô đã góp phần vào làn sóng nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường chứng khoán trong đại dịch. Những người buồn chán khi phải ở nhà do lệnh phong tỏa, hoặc mất việc, đã thử vận may trên các ứng dụng giao dịch chứng khoán dễ dùng và miễn phí môi giới.

3021-korea-investor-8843-1600749543
Nhân viên giao dịch tại KEB Hana Bank (Hàn Quốc). Ảnh: AP

Lee là một trong trong hàng triệu nhà đầu tư cá nhân Hàn Quốc đóng góp 65% giá trị giao dịch cho chỉ số Kospi năm nay. Tỷ lệ này tăng so với 48% năm ngoái. Phần lớn nhà đầu tư ở độ tuổi 20 và 30, theo hãng môi giới chứng khoán Korea Investment & Securities. Rất nhiều người vay tiền chơi chứng khoán. Con số này tăng 33% giai đoạn tháng 12/2019 - 6/2020, Dịch vụ Giám sát Tài chính Hàn Quốc cho biết.

Điều khiến nhóm này đặc biệt, là họ kỳ vọng chứng khoán tăng sẽ giúp mình thoát khỏi nền kinh tế mà các cơ hội đã nghèo nàn từ trước khi đại dịch xuất hiện. Mô hình tăng trưởng dựa vào xuất khẩu của các chaebol đã chịu ảnh hưởng khi toàn cầu hóa chậm lại. Hiện tại, việc làm thậm chí còn khó tìm hơn. Việc vay thế chấp cũng càng khó nữa.

Rất nhiều chaebol, như SK Group, đã ngừng tuyển dụng. Những người thất nghiệp trẻ (tuổi 15 - 29) chiếm 10,1% trong quý II, cao hơn hẳn tỷ lệ thất nghiệp tổng là 4,4%. Một nửa trong số 682.000 người từ bỏ tìm việc trong tháng 8 là ở độ tuổi 20 và 30, Cục Thống kê Hàn Quốc cho biết.

Lee giờ cũng đang học để thi công chức. Tỷ lệ chọi lên tới 40:1. Bù lại, cô sẽ có mức lương khoảng 1.500 USD một tháng. Nếu vào được một chaebol, lương khởi điểm của cô có thể lên 34.000 USD một năm.

Jeon Kyung-Dae - Giám đốc Đầu tư Cổ phiếu tại Macquarie Investment Management Hàn Quốc cho rằng "xã hội" là yếu tố thúc đẩy thị trường chứng khoán nhiều hơn là kinh tế. Lãi suất thấp càng khiến vấn đề tồi tệ, do làm giảm giá trị của tiền tiết kiệm.

"Người trẻ Hàn Quốc tuyệt vọng đối mặt với thị trường lao động đóng băng", Lee Han Koo - một giáo sư tại Đại học Suwon cho biết. Giá bất động sản ngày càng tăng khiến tâm lý giận dữ cũng lên theo. "Trong tình cảnh này, chứng khoán là cơ hội có một không hai" để làm giàu.

Chính phủ Hàn Quốc lo ngại bong bóng nhà đất, nên đã can thiệp để kiềm chế đầu cơ. Từ năm 2014, giá nhà tại Hàn Quốc đã tăng liên tục, vượt quá khả năng chi trả của nhiều người. Giá trung bình một căn hộ ở Seoul là 918,1 triệu won (gần 800.000 USD). Trong khi đó, thu nhập bình quân của người dân Hàn Quốc là 32.000 USD một năm. Tỷ lệ nợ hộ gia đình trên thu nhập sau thuế tại Hàn Quốc hiện là 180% - cao nhất trong các nước thuộc OECD.

"Tôi gần như không thể mua nhà nếu không có bố mẹ giúp đỡ. Vì thế, tôi hy vọng chơi chứng khoán đủ lãi để mua nhà", Park Sung-woo - một nhân viên văm phòng 28 tuổi tại Seoul cho biết.

Nhà đầu tư cá nhân Hàn Quốc từng tham gia bong bóng dotcom cuối thập niên 90, đổ xô mua Bitcoin năm 2017 và mất tiền vào nhiều quỹ đầu tư thanh khoản kém năm ngoái. Nhưng lần này, số nhà đầu tư cá nhân đông đảo hơn hẳn.

"Tôi có vài người bạn mua cổ phiếu công ty công nghệ sinh học, vì thích tên các hãng đó", Jang Ho-yoon - một kỹ sư máy tính 26 tuổi cho biết. Cả 5 thành viên trong gia đình anh đều đang chơi chứng khoán.

Nếu lịch sử lặp lại, đến một lúc nào đó, giới chức Hàn Quốc sẽ can thiệp để kiềm chế đầu cơ. Chỉ số Kospi đã tăng 8% năm nay, trong khi Kosdaq (vốn tập trung vào công nghệ) lại tăng 28%, giúp chỉ số này lọt top tốt nhất thế giới năm nay.

"Trước đây, người Hàn Quốc có vài bậc thang cần leo để tăng địa vị xã hội. Đó là học hành chăm chỉ, tốt nghiệp trường danh giá, có công việc tốt trong một chaebol và cuối cùng là mua nhà Seoul", Dong-Hyun Ahn - Giáo sư kinh tế tại Đại học Quốc gia Seoul cho biết, "Nhưng hiện tại, kể cả bằng đại học xịn và công việc tốt cũng không thể mua được nhà".

Theo Vnexpress.net

Hàn Quốc cảnh báo Triều Tiên chuẩn bị thử tên lửaHàn Quốc cảnh báo Triều Tiên chuẩn bị thử tên lửa
Hàn Quốc chật vật hút nhà máy quay về từ Trung QuốcHàn Quốc chật vật hút nhà máy quay về từ Trung Quốc
Total hợp tác với quỹ đầu tư của Úc trong các dự án điện gió ở Hàn QuốcTotal hợp tác với quỹ đầu tư của Úc trong các dự án điện gió ở Hàn Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼50K 11,640 ▼50K
Trang sức 99.9 11,180 ▼50K 11,630 ▼50K
NL 99.99 10,730 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 09/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 09/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 18:00