Hàn Quốc chật vật hút nhà máy quay về từ Trung Quốc

19:46 | 08/09/2020

139 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chính sách ưu đãi của chính phủ Hàn Quốc chưa đủ bù đắp chênh lệch về lương, thị trường xuất khẩu và nền tảng sản xuất so với Trung Quốc.

Bộ trưởng phụ trách doanh nghiệp vừa và nhỏ và công ty khởi nghiệp Hàn Quốc Park Young-sun cho biết trên Financial Times rằng chính phủ nước này đang tăng cường chính sách khuyến khích công ty quay về. Hàn Quốc đang đối mặt với thất nghiệp tăng cao và tăng trưởng kinh tế chậm do đại dịch.

"Chúng tôi vẫn cần quan sát liệu xu hướng quay về có tăng tốc hay không. Nhưng tôi cho rằng chính sách ưu đãi sẽ tác động đến các hãng sản xuất có giá trị gia tăng cao", bà cho biết.

Tuy vậy, giới phân tích và doanh nghiệp cho biết hầu hết công ty Hàn Quốc vẫn lưỡng lự trong việc chuyển sản xuất, do chênh lệch lớn về lương nhân công, khả năng tiếp cận các thị trường xuất khẩu lớn và chính sách bảo vệ lao động tại Hàn Quốc.

Hàn Quốc chật vật hút nhà máy quay về từ Trung Quốc   VnExpress
Lao động trong nhà máy của Hyundai Motor tại Thương Châu (Trung Quốc).

Một khảo sát gần đây của K-Biz - Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) Hàn Quốc cho thấy chỉ 8% trong số 200 SME Hàn Quốc có hoạt động tại Trung Quốc và Việt Nam cho biết sẵn sàng quay về nước. "Dù môi trường thay đổi vì đại dịch, việc chuyển sản xuất về rất khó có tiến triển lớn, trừ phi có chính sách ưu đãi mạnh tay hơn, bù đắp được chi phí của việc chuyển ra nước ngoài", Park Seok-gil - nhà kinh tế học tại JPMorgan cho biết.

Soeul đang tích cực ưu đãi thuế, trợ giá và hỗ trợ tài chính cho hoạt động nghiên cứu - phát triển sản phẩm (R&D) của các công ty chuyển sản xuất về nước, bà Park cho biết. Việc này nhằm tăng tốc tự động hóa tại các nhà máy, đặc biệt thông qua sử dụng robot và trí tuệ nhân tạo nhiều hơn, nhằm bù đắp chi phí lao động cao tại Hàn Quốc.

Nỗ lực của Seoul cũng tương tự các chính sách đang được Mỹ, EU và Nhật Bản thực hiện, nhằm giảm phụ thuộc vào Trung Quốc, cả về sản xuất và xuất khẩu. Đây cũng là trụ cột trong kế hoạch khôi phục kinh tế của Tổng thống Moon Jae-in nhằm đối phó tình trạng số việc làm đang giảm mạnh nhất kể từ sau khủng hoảng tài chính châu Á.

Dù vậy, số liệu chỉ ra bất chấp các nỗ lực của chính phủ, các công ty Hàn Quốc vài năm gần đây lại đang tăng tốc đầu tư ra nước ngoài. Theo Ngân hàng Xuất - Nhập khẩu Hàn Quốc, từ năm 2014, 80 công ty - chủ yếu là ôtô và linh kiện ô tô - đã chuyển sản xuất về lại Hàn Quốc, trong khi hơn 21.000 doanh nghiệp mở chi nhánh ở nước ngoài. Trong 3 năm qua, số công ty Hàn Quốc mở rộng ra nước ngoài đã tăng hơn 10%.

Theo số liệu chính thức, đầu tư ra nước ngoài của các công ty Hàn Quốc đã chạm kỷ lục 61,9 tỷ USD năm ngoái - gần gấp 5 lượng FDI vào nước này. Oh Suk-tae - nhà kinh tế học tại Société Générale cho biết nhiều công ty Hàn Quốc vẫn bị thu hút bởi nền tảng sản xuất của Trung Quốc, bất chấp các nỗ lực của Mỹ nhằm tách rời chuỗi cung ứng công nghệ khỏi Trung Quốc.

"Chúng tôi đang làm ăn ổn định tại Trung Quốc. Đây là thị trường lớn, với giá nhân công rẻ hơn. Chúng tôi không thể từ bỏ chỉ bởi vì chính phủ đưa ra các chính sách ưu đãi thuế nhỏ được", một doanh nhân Hàn Quốc thành lập nhà máy tại Trung Quốc 15 năm trước cho biết.

Pushan Dutt - Giáo sư kinh tế tại Insead cảnh báo việc chuyển sản xuất về dường như vẫn là một chiến lược đắt đỏ với nhiều hãng sản xuất Hàn Quốc. "Lợi thế của Hàn Quốc là các công ty của họ hội nhập sâu vào chuỗi giá trị phức tạp toàn cầu và biết cách quản lý hiệu quả sự phức tạp đó. Những chính sách khuyến khích quay về đang đi ngược lại điều này và có thể phản tác dụng", ông nói.

Theo vnexpress.net

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,815 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,815 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16638 16907 17489
CAD 18631 18909 19526
CHF 32347 32730 33380
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31468
GBP 35015 35409 36346
HKD 0 3202 3405
JPY 174 178 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15575 16164
SGD 19995 20278 20805
THB 722 785 838
USD (1,2) 25900 0 0
USD (5,10,20) 25940 0 0
USD (50,100) 25969 26003 26323
Cập nhật: 02/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,209 30,330 31,459
GBP 35,252 35,394 36,391
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,406 32,536 33,469
JPY 177.65 178.36 185.80
AUD 16,845 16,913 17,455
SGD 20,183 20,264 20,818
THB 785 788 823
CAD 18,818 18,894 19,424
NZD 15,659 16,170
KRW 18.43 20.25
Cập nhật: 02/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26320
AUD 16827 16927 17495
CAD 18813 18913 19469
CHF 32605 32635 33522
CNY 0 3614.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30464 30564 31339
GBP 35344 35394 36515
HKD 0 3330 0
JPY 178.13 179.13 185.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15692 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20163 20293 21015
THB 0 751.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 21:00